Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Quá trình sinh sản của cây phát tài.

 Cây phát tài có thể sinh sản qua hai chiều chính: sinh sản hữu tính (sinh sản hữu tính) và sinh sản vô tính (sinh sản sinh dưỡng).

  1. Sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính của cây phát tài thường xảy ra khi cây đạt tuổi trưởng thành và trong điều kiện thích hợp. Quá trình này bao gồm việc cây phát triển hoa và tạo ra các hạt giống nhau. Hoa cây phát tài thường nhỏ và có màu trắng hoặc hồng nhạt. Sau khi thụ phấn, hoa sẽ chuyển thành quả nhỏ chứa hạt giống. Quả sẽ chín và rụng, và hạt giống có thể phát triển thành cây mới nếu được đặt trong môi trường phù hợp.

  2. Sinh sản vô tính: Sinh sản vô tính của cây phát tài là quá trình tạo ra cây con mới mà không cần thụ tinh hoặc hạt giống. Có một số cách sinh sản vô tính phổ biến cho cây phát tài, bao gồm:

    Một. Cắt cành: Bằng cách cắt một nhánh hoặc cành của cây phát tài, bạn có thể cố gắng chạm đất để phát triển thành cây mới. Nhánh hoặc cành sẽ phát triển những chồi non mới và tiếp tục sinh trưởng.

    b. Chia của: Cây phát tài có thể được chia thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần có thể trồng riêng để phát triển thành cây mới. Việc chia sẻ sẽ tạo ra các cây con giống như cây mẹ.

    c. Làm cành: Một số loại cây phát tài có khả năng phát triển các cành mới từ thân của cây mẹ. Bằng cách bẻ cành từ cây mẹ và cố gắng chúng vào đất, cành mới sẽ phát triển và trở thành cây con mới.

    d. Nhân giống từ chiết cành: Quá trình này bao gồm việc tách một phần nhỏ của cây phát tài, gọi là cành chiết và trồng nó trong đất hoặc chất làm đất. Mảnh mai sẽ phát triển thành một cây con mới.

Quá trình sinh sản của cây phát tài dễ thực hiện và cho phép cây mở rộng và phát triển một cách nhanh chóng. Sinh sản vô tính thường được ưu tiên vì nó chắc chắn các cây con giống cây mẹ, trong khi sinh sản vô tính có thể tạo ra sự đa dạng gen.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n