Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 11, 2021

Chính sách quyền riêng tư,

Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu bí đao

  Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu bí đao Mô tả:  Cây thảo một năm mộc leo dài tới 5m, có nhiều lông dài. Lá hình tim hay thận, đường kính 10-25cm, xẻ 5 thuỳ chân vịt; tua cuốn thường xẻ 2-1 nhánh. Hoa đơn tính màu vàng. Quả thuôn dài 25-40cm, dày 10-15cm lúc non có lông cứng, khi già có sáp ở mặt ngoài, nặng 3-5kg, màu lục mốc, chứa nhiều hạt dẹp. Hoa tháng 6-9; quả tháng 7-10. Bộ phận dùng:  Vỏ quả -  Exocarpium Benincasae ; thường gọi là Đông qua bì. Hạt cũng được sử dụng. Nơi sống và thu hái:  Bí đao gốc ở Ấn Độ, được trồng rộng rãi ở khắp các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của châu á và miền Ðông của châu Ðại Dương. Ở nước ta, Bí đao cũng được trồng khắp nơi để lấy quả. Ta thường gặp 2 giống chính là Bí đá và Bí gối. Bí đá có quả nhỏ, thuôn dài, vỏ xanh, khi già vỏ xanh xám và xứng, hầu như không có phấn trắng ở ngoài. Bí đá dày cùi, ít ruột, ăn ngon nhưng cho năng suất thấp. Còn Bí gối quả to, khi già phủ lớp sáp trắng, giống này dày cùi nhưng ruột nhiều, lại cho năng suất cao.

Thông tin chi tiêt miêu tả cây dược liệu Rẻ quạt

  1. Hình ảnh mô tả cây Rẻ quạt - Belamcanda chinensis   Rẻ quạt; Xạ can; lưỡi đòng Tên Khoa học:  Belamcanda chinensis (L.) DC. Tên tiếng Việt:  Rẻ quạt; Xạ can; lưỡi đòng Tên khác:  Ixia chinensis L.; Mô tả:  Cây thảo sống dai. Thân rễ mọc bò. Thân nhỏ mang lá mọc thẳng đứng, dài tới 1m. Lá hình ngọn giáo dài, nơi có bẹ, mọc xen kẽ thành 2 vòng (lá xếp 2 dãy); gân lá song song. Cụm hoa có cuống dài 20-40cm. Hoa có cuống, bao hoa có 6 mảnh màu vàng da cam có đốm tía. Quả nang hình trứng, chứa nhiều hạt nhỏ hình cầu, màu xanh đen, bóng.  2. Thông tin Dược Liệu Bộ phận dùng:   Thân rễ -  Rhizoma Belamcandae Chinensis . thường gọi là Xạ can, Thân và lá cũng được dùng. Nơi sống và thu hái:  Loài phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Philippin. Ở nước ta, cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi làm cây cảnh và làm thuốc. Trồng bằng nhánh của thân rễ vào đầu mùa mưa. Thu hái thân rễ vào mùa thu hay quanh năm. Thân rễ có đốt ngắn màu vàng nhạt hoặc vàng nâu, ruột trắng thơm, cứng. Có thể

Thông tin miêu tả chi tiết cây Chàm mèo

  Chàm mèo còn gọi là chàm lá to, tên khoa học là Strobilanthes flaccidifolius Nees, họ Ôrô - Acanthaceae. Là loại cây mọc hoang ở các thung lũng ẩm ướt, các núi đá và được trồng ở các tỉnh vùng cao ở miền Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn... Bộ phận dùng làm thuốc là lá (lá được chế biến khô gọi là thanh đại), thân và rễ gọi là bản lam căn, lá thu hái lúc giai đoạn bánh tẻ (không non quá hoặc già quá), đem về phơi khô.Đông y cho rằng, lá và rễ chàm mèo đều vị đắng, tính hàn, quy vào 2 kinh can, vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết dùng chữa các chứng bệnh cấp tính như sốt cao, nhức đầu, miệng khát, phát ban, chảy máu cam, lỵ, mụn nhọt độc, mẩn ngứa, viêm họng, nhiễm khuẩn huyết, viêm amidan, viêm đường hô hấp.Đông y cho rằng, lá và rễ chàm mèo đều vị đắng, tính hàn, quy vào 2 kinh can, vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết dùng chữa các chứng bệnh cấp tính như sốt cao, nhức đầu, miệng khát, phát ban, chảy máu cam, lỵ, mụn nhọt đ

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Hóp

  Hình ảnh thân cây Hóp   Hóp - Bambusa tuldoides Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Hóp Hóp -  Bambusa tuldoides  Munro, thuộc họ Lúa -  Poaceae Mô tả:  Thân suôn cao 5-10m, lông to 3-4,5cm, rộng, thịt không dày. Lá ở mang có mép gợn sóng, rìa có lông, tai có lông, phiến thon. Lá có phiến dài 15-20cm, rộng 1,5-2cm, bẹ tai cao có rìa lông. Chuỳ hoa có lá, nhánh chụm 1-3, bông nhẵn, dài 23-30mm, mang 4-8 hoa. Quả bế cao 5mm. Bộ phận dùng:  Tinh tre tức lớp vỏ trong ở thân cây -  Caulis Bambusae in Taeniam , thường gọi là Trúc nhự. Nơi sống và thu hái:  Cây thường trồng lấy thân để dân làm cần câu. Người ta bỏ vỏ xanh của tre hóp, sau đó cạo lớp thân thành từng thoi mỏng hay thành sợi mỏng, còn phơn phớt xanh, rồi phơi khô khi dùng tẩm nước gừng sắc. Thành phần hóa học:  Có lignin, cellulose Tính vị, tác dụng:  Trúc nhự có vị ngọt, tính hơi lạnh; có tác dụng thanh nhiệt hoá đờm, trừ phiền, chỉ ẩn. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Chữa sốt, buồn nôn, mửa, cháy máu cam, băng huyết

Thông tin miêu tả chi tiết cây dược liệu Tre sợi

    Hình ảnh bụi Tre sợi, có tên khoa học: Bambusa textilis Tre sợi - Bambusa textilis McClure, thuộc họ Lúa - Poaceae. Mô tả:  Tre nhỡ cao 9-10m; thân rất thẳng, lóng dài 40-60cm, rộng 5-6cm, lúc non có phấn trắng thịt mỏng, mo có lõng nằm, màu nâu sậm ở mặt ngoài, tai (lưỡi) thấp. Lá có phiến thon, gốc nhọn, dài 10-25cm, rộng 1,5-2,5cm, mặt dưới trăng trắng; gân phụ 5-6 mỗi bên, bẹ lá có tai thấp, bầu dục, cong. Cụm hoa với mỗi mắt mang 10-12 nhánh . Bộ phận dùng:  Thiên trúc hoàng -  Concretip silicea Bambusae , là cặn đọng ở đốt của cây. Nơi sống và thu hái:  Cây được trồng lấy thân như trúc ở miền Bắc Việt Nam. Chúng bị một loại bệnh làm cho chất nước trong cây ngưng đọng lại. Có thể khai thác Thiên trúc hoàng quanh năm, nhưng thường hay có vào mùa thu đông. Ta thường thu thập Thiên trúc hoàng ở những đốt cây nứa bị đốt cháy; loại tốt là loại đục trắng, kích thước có thay đổi. Thành phần hoá học:  Có kali hydroxyd (1,1%) silic (90,5%) Al2O3 (0,09%) Fe2O3 (0,09%) còn có ít carbonat

Thông tin miêu tả cây dược liệu Bèo hoa dầu

  1. Mô tả Loại dương xỉ, sống thuỷ sinh, nổi trên mặt nước. Thân rất ngắn mang rễ dài thành sợi hình chùm, không có rễ phụ. Lá xếp rất sít nhau thành hai hàng kết lợp, màu lục hoặc đỏ tía, chia 2 thùy, thùy trên nồi bất thụ, thùy dưới mong chìm trong nước, có tác dụng sinh sản. Ổ túi bào tử (bào tử quả) hình cầu, mang các túi bào tử to và nhỏ. Túi bào tử to mang nhiều phao nổi. 2. Phân bố, sinh thái Bèo hoa dầu có 2 loại là  Arolla inbricate  (Roxb.) Nakai và  A. caroliana  Willd, ở Việt Nam thường mọc lẫn với nhau. Loài thứ nhất có kích thước thường lớn hơn loài thứ 2. Về nguồn gốc hiện chưa rõ, chỉ biết rằng chúng phân bố ở một số nước thuộc vùng Đông Á cho đến Đông Nam Á và Nam Á. Bộ phận dùng: Toàn cây. 3. Tác dụng dược lý Tác dụng lọc kim loại nặng của nước thải thành phố: Thả bèo hoa dâu trên môi trường nuôi có thủy ngân, crom với các nồng độ 0,1; 0,5 và 1mg/lít. Sau 12 ngày, sự phát triển của bèo giảm 20 – 31% so với lô đối chứng nhất là trong môi trường có thủy ngân. Mặt khác

Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Khế

  Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Khế Mô tả:  Cây gỗ thường xanh cao tới 10-12m. Lá kép lông chim gồm 3-5 đôi lá chét nguyên, mỏng hình trái xoan nhọn. Cụm hoa ngắn, thành chùm xim, ở nách các lá, nụ hoa hình cầu. Hoa màu hồng hay tím. Đài hoa có 5 lá đài thuôn mũi mác, ngắn bằng nửa tràng. Tràng gồm 5 cánh hoa mỏng, tròn ở ngọn, dính với nhau ở 1/3 dưới, 5 nhị đối diện với các lá đài xen kẽ với 5 nhị lép. Bầu hình trứng, phủ lông tơ; 5 lá noãn tạo thành 5 ô, mỗi ô đựng 4 noãn; vòi ngắn, đầu nhuỵ phồng. Quả to, tiết diệt hình ngôi sao 5 múi. Mùa hoa tháng 4-8, quả tháng 10-12. Bộ phận dùng:  Vỏ, quả, hoa, lá và rễ -  Cortex, Fructus, Flos, Folium et Radix Averrhoae Carambolae. Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Ấn độ - Malaixia, mọc hoang và cũng thường trồng. Các giống thường gặp là khế chua và khế ngọt. Thu hái vỏ, thân, rễ quanh năm. Thu hái hoa và quả theo thời vụ. Thành phần hoá học:  Trong múi khế chua, hàm lượng acid oxalic là 1%. Trong quả khế có những yếu tố vi lượng như Ca

Thông tin chi tiết mô tả Dược Liệu Thương truật

  Thông tin chi tiết mô tả Dược Liệu Thương truật Mô tả:  Cây thảo sống lâu năm, cao 30-60cm, có thân rễ phát triển thành củ to. Lá mọc so le, dai, gần như không cuống; các lá ở phía dưới có thùy nhọn; các lá trên hình trái xoan thon, mép có răng nhọn như gai. Cụm hoa đầu ở ngọn thân, có lá bắc to, xẻ lông chim hẹp; trong đầu toàn là hoa hình ống, tràng hoa màu trắng hay tím nhạt. Quả bế dài; lông mào có răng. Hoa tháng 8-10, quả tháng 9-11. Bộ phận dùng:  Thân rễ -  Rhizoma Atractylodis Lanceae . thường gọi là Thương truật - Mao thương truật Nơi sống và thu hái:  Cây của Trung Quốc. Ta đã di thực vào trồng thử, nhưng chưa phát triển đủ để tự túc được. Thu hái củ vào mùa xuân hay mùa thu, thường là vào tháng 7-8. Đào rễ, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô. Thành phần hóa học:  Trong củ Thương truật có tinh dầu mà thành phần chủ yếu của tinh dầu là atractylodin, b-eudesmol, hinesol và hydroxy atractylon. Tính vị, tác dụng:  Vị cay, tính ấm; có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, khư

Thông tin miêu tả cây dược liệu Bạch Truật

Thông tin miêu tả cây dược liệu Bạch Truật  Theo Đông Y Bạch truật có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hoà trung, lợi thuỷ, an thai. Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường. Cây Bạch truật có tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz., thuộc họ Cúc - Asleraceae. Mô tả:  Cây thảo cao 40-60cm, sống nhiều năm. Rễ thành củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Lá mọc so le, mép khía răng, lá ở gốc có cuống dài, xẻ 3 thuỳ; lá gần cụm hoa có cuống ngắn, không chia thuỳ. Cụm hoa hình đầu, ở ngọn; hoa nhỏ màu tím. Quả bế có túm lông dài. Mùa hoa quả tháng 8-10. Bộ phận dùng:  Thân rễ - Rhizoma Atractylodis macrocephalae, thường gọi là Bạch truật. Nơi sống và thu hái:  Khoảng năm 1960, ta nhập nội đem trồng thử ở Bắc Hà và Sa Pa

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Tử vân anh

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Tử vân anh Tử vân anh -  Astragalus sinicus  L, thuộc họ Ðậu -  Fabaceae . Mô tả:  Cây thảo mọc hằng năm, phân nhánh từ gốc, cao 10-40cm, không lông. Lá kép lông chim lẻ, có 7-13 lá chét, lá chét dài 5-20mm, rộng 5-12mm, rải rác có những lông trắng áp sát. Hoa trắng, phớt hồng, xếp thành đầu hoặc tán đơn, trên cuống dài 15cm. Quả có 4 góc, có cuống ngắn, nhọn đầu, dài 30-35mm, chia 2 ô, chứa 5 hạt màu hạt dẻ, hình móng ngựa dài 3mm, rộng 2mm. Ra hoa từ tháng 1, có quả tháng 4, kéo dài đến tháng 6-8. Bộ phận dùng:  Toàn cây và hạt -  Herba et Semen Astragali Sinici . Nơi sống và thu hái:  Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Hoà Bình, Vĩnh Phú, Lạng Sơn, Bắc Thái... thường gặp trong những đất ẩm ướt và ruộng bỏ hoang, các bãi cỏ. Thành phần hoá học:  Toàn cây chứa trigonelline và canavanine. Tính vị, tác dụng:  Vị ngọt, tính bình, toàn cây có tác dụng bổ khí cố tinh, ích can minh mục, thanh nhiệt lợi niệu, khư

Thông tin miêu tả cây dược liêu Hoàng kỳ

  1. Cây Hoàng kỳ - Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge., thuộc họ Đậu - Fabaceae.   Hoàng kỳ vị ngọt, tính ôn, là vị thuốc bổ khí, cố biểu. Mô tả:  Cây thảo sống lâu năm, phân nhánh nhiều, cao khoảng 50-70cm. Rễ hình trụ, đường kính 1-2cm, dài và đâm sâu, dai, khó bẻ, vỏ ngoài màu nâu đỏ hay vàng nâu. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le gồm 15-25 lá chét hình trứng dài, có lông trắng mịn ở mặt dưới. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài hơn lá, mang 5-20 hoa màu vàng tươi. Quả đậu dẹt, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, mặt ngoài có lông ngắn; hạt hình thận màu đen. Còn có một thứ (var. mongholicus (Bge) Hoicus) gọi là Hoàng kỳ Mông cổ cũng giống như trên, nhưng có số lá chét ít hơn (12-18) và nhỏ hơn cũng được sử dụng. Mùa hoa tháng 6-7, mùa quả tháng 7-9.  2. Thông tin mô tả Công dụng và tác dụng, Dược Liệu Bộ phận dùng:  Rễ củ -  Radix Astragali ; thường gọi là Hoàng kỳ Nơi sống và thu hái:  Cây của Trung Quốc được nhập trồng, mọc được ở nước ta, đang được nghiên cứu để phát triển. Người ta thu hái

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Ráng can xỉ lá dài

  Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Ráng can xỉ lá dài Ráng can xỉ lá dài -  Asplenium prolongatum  Hook, thuộc họ Tổ điểu -  Aspleniaceae . Mô tả: Cây mọc thành bụi, thân rễ ngắn có vảy màu nhạt. Lá thường có đầu cuối thường đâm chồi, cuống dài 10cm, phiến hẹp dài 10-20cm, rộng 2,5-3cm, lá chét dai dai, xẻ thành đoạn hẹp (1-1,5mm) ổ túi bào tử dài, mỗi một cái trong một thuỳ. Áo túi xám. Bộ phận dùng : Toàn cây -  Herba Asplenii Prolongati . Nơi sống và thu hái : Loài của Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Ðộ, Xri Lanca và các nước Ðông Dương. Ở nước ta chỉ gặp loài này ở vùng núi cao ở miền Bắc và cũng gặp ở Ðà Lạt tỉnh Lâm Ðồng. Tính vị, tác dụng : Vị cay, ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, hoạt huyết hoá ứ, chỉ khái hoá viêm, lợi niệu thông sữa, chỉ huyết sinh cơ. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Ở Trung Quốc người ta dùng cây để chữa phong thấp, đau xương, viêm ruột, lỵ viêm nhiễm niệu đạo, ho nhiều đờm, đòn ngã tổn thương khạc ra máu, nôn ra máu, băng huyết, sữa khôn

Thông tin miêu tả cây dược liệu cây Thiên môn

  1. Hình ảnh và mô tả Cây Thiên Môn - Asparagus Cochinchinensis   Thiên môn, Thiên đông, Dây tóc tiên - Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr., thuộc họ Thiên môn - Asparagaceae. Cây Thiên Môn - Asparagus Cochinchinensis Tên Khoa học:  Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. Tên tiếng Việt:  Thiên môn đông; Tút thiên nam Tên khác:  Melanthium cochinchinensis Lour.; Anguillaria cochinchinensisSpreng.; Mô tả câ y: Cây bụi thấp phân cành rất nhiều, leo hay mọc tựa, có khi khá dài. Cành nhẳn, hình trụ, có gai cong; các cành nhỏ mảnh, có rãnh rõ, không có gai. Diệp chi phẳng, hình lưỡi liềm, dài tới 2,5cm. Cụm hoa gồm nhiều hoa đa tính, màu trắng, xếp 1 - 2 cái, ít khi 3 cái, trên các nhánh nhỏ, ở nách các diệp chi; nụ hoa hình trứng. Hoa đực có bao hoa gồm 6 mảnh. 6 nhị và nhụy lép không có vòi và đầu nhụy. Hoa cái có bao hoa như hoa đực, có khi ngắn hơn và bao phấn tiêu giảm, bầu dạng túi có vòi ngắn và đầu nhụy hình tam giác. Quả mọng, màu trắng, hình cầu; hạt hình cầu, đen. Phân bố ở