Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Lịch sử và nguồn gốc của cây kim tiền

 Cây kim tiền, có tên khoa học là Pilea peperomioides, là một loài cây có nguồn gốc từ khu vực núi đá Tây Vân Nam ở Trung Quốc. Nó thuộc họ Urticaceae và được mô tả lần đầu tiên vào năm 1912 bởi nhà khoa học người Đan Mạch VA Nordenskjold.

Cây kim tiền được tìm thấy ở một làng núi nhỏ ở khu vực Trung Quốc. Người dân trong làng gọi nó là "cây tiền thảo" hoặc "cây tiền kim" do hình dạng lá giống như tiền xu và ý nghĩa là may mắn và tài năng mà nó mang lại. Trong tiếng Trung Quốc, cây kim tiền được gọi là "bái yù lí" (百岁鱼), có nghĩa là "cá trăm tuổi", nhằm biểu trưng cho sự trường thọ và tài lộc.

Từ làng, cây kim tiền được lan truyền và trở thành một cây cảnh phổ biến. Vào những năm 1940, một nông dân người Na Uy tên là Agnar Espegren đã nhận một cây kim tiền từ một người bạn Trung Quốc và mang nó về Na Uy. Tại đây, ông đã trồng và nhân giống cây kim tiền, và từ đó cây đã lan rộng khắp châu Âu.

Tuy nhiên, sau đó cây kim tiền trở nên lạ hơn và ít được biết đến cho đến những năm 1980, khi cây này bắt đầu trở lại thị trường cảnh quan. Hiện nay, cây kim tiền đã trở thành một trong những cây cảnh phổ biến trên toàn thế giới và được trồng và chăm sóc trong nhà và văn phòng.

Lịch sử và nguồn gốc của cây kim tiền đồng thời mang trong đó là sự kết hợp giữa truyền thống và xu hướng hiện đại trong quá trình trồng cây cảnh, và nó đã thu hút sự quan tâm và yêu thích của nhiều người trên toàn cầu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n