Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Công dụng của cây đuôi chuột trong y học và làm đẹp.

 


Cây đuôi chồn có nhiều công dụng trong y học và làm đẹp. Dưới đây là một số ứng dụng chính của cây đuôi chồn:

  1. Y học:
  • Điều trị bệnh về mạch máu: Cây đuôi chồn được sử dụng để làm giảm tình trạng tắt thở và đau đầu để giải quyết các vấn đề về mạch máu như bệnh tĩnh mạch và rạch khám phá. Việc trích xuất từ ​​​​cây đuôi chuột có khả năng làm cho mạch máu co lại và giảm viêm.

  • Hỗ trợ điều trị các vấn đề về da: Cây đuôi sóc được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da như kem dưỡng da, mặt nạ và toner. Chúng có tác dụng làm dịu, giảm viêm, làm mờ vết thâm và lưu lại trên da.

  • Chữa trị các vấn đề về tiêu hóa: Trong y học dân gian, cây đuôi tôm cũng được sử dụng để làm dịu các vấn đề tiêu hóa như viêm loét dạ dày và tá tràng, táo bón và khó tiêu.

  1. Làm đẹp:
  • Chăm sóc tóc: Cây đuôi chồn được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc như dầu xả và mặt nạ tóc. Chúng giúp làm mềm, dưỡng ẩm và tăng cường sức sống cho tóc, đồng thời giảm gãy rụng và chống tác động của môi trường.

  • Chăm sóc da: Cây đuôi chồn được sử dụng trong các sản phẩm làm đẹp như kem dưỡng da, serum và mặt nạ. Chúng có khả năng cung cấp độ ẩm, làm mờ nếp nhăn, cải thiện đàn hồi và làm sáng da.

  • Làm dịu da nhạy cảm: Các sản phẩm có chứa cây đuôi chồn có thể giúp làm dịu và giảm tình trạng kích ứng da nhạy cảm, viêm nhiễm và phát ban đỏ.

Cần lưu ý rằng các ứng dụng y học và làm đẹp của cây đuôi chuột thường dựa vào yếu tố dân gian và hiện chưa có đủ bằng chứng khoa học về hiệu quả và an toàn của chúng. Trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào có chứa cây đuôi chuột hay điều trị y học liên quan đến cây này, nên tham khảo ý kiến ​​của chuyên gia y tế hoặc chuyên gia làm đẹp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n