Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây đuôi chuột và sự tương đồng với môi trường biến đổi.

 Cây đuôi chồn (Artemisia tridentata) là một loại cây bụi gỗ nhỏ thuộc họ Cúc (Asteraceae) phân bố chủ yếu ở vùng sa mạc và vùng đồng cỏ của Bắc Mỹ. Cây đuôi chuột đã thích nghi với môi trường khắc nghiệt và có một số sự tương đồng với môi trường biến đổi. Dưới đây là một số điểm tương đồng giữa cây đuôi chuột và môi trường biến đổi:

  1. Kháng hạn hán: Cây đuôi chuột có khả năng chịu hạn hán và tìm kiếm nước từ đất trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Điều này có ý nghĩa trong việc chống chịu môi trường biến đổi và tăng khả năng sống còn sót lại trong thời gian thiếu nước.

  2. Độ bền cơ học: Cây đuôi chuột có thể chịu được gió mạnh và có khả năng chống lại sức ép môi trường. Vì vậy, chúng tôi có thể chịu đựng được các biến đổi môi trường như bão và gió mạnh.

  3. Khả năng tạo nên hệ thống sinh thái địa phương: Cây đuôi chuột có thể tạo ra một hệ thống sinh thái địa phương quan trọng. Chúng tôi cung cấp nơi sống và nguồn thức ăn cho nhiều loài động vật và cung cấp bãi đậu cho cỏ, giúp duy trì động cơ sinh học địa phương.

  4. Tính thích nghi và đa dạng: Cây đuôi chuột có đa dạng genetik phong phú và khả năng thích nghi với nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Điều này giúp chúng tôi thích ứng với các biến đổi môi trường và duy trì sự đa dạng của sinh học trong điều kiện khắc nghiệt.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các biến môi trường thay đổi có thể ảnh hưởng đến cây đuôi chuột và các loại khác nhau trong hệ thống sinh thái. Các tác động của biến đổi khí hậu, mất môi trường sống và sự cạnh tranh với các phần mềm xâm nhập có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tồn tại của cây đuôi chuột và hệ thống sinh thái chung. Việc bảo vệ và quản lý bền vững các khu vực có sự hiện diện của cây đuôi chuột là cần thiết để bảo tồn các loài và duy trì chức năng sinh thái của môi trường.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n