Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây đuôi chồn và khả năng thích ứng với môi trường sống của đô thị.

 


Cây đuôi chồn (Ailanthus altissima) là một trong những loài cây có khả năng thích ứng tốt với môi trường sống của thành phố. Dưới đây là những khía cạnh chính về khả năng thích ứng của cây đuôi chồn trong môi trường đô thị:

  1. Chịu được ô nhiễm: Cây đuôi chuột có khả năng chịu nhiệt ô nhiễm không khí và đất. Cây lừa này có thể hấp thụ và loại bỏ một số chất ô nhiễm như hợp chất hữu cơ bay hơi, hợp chất hóa học độc hại và kim loại nặng từ không khí và đất. Điều này làm cho cây đuôi chồn trở thành một loại cây thích hợp trong việc làm sạch không khí và đất trong môi trường đô thị.

  2. Chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt: Cây đuôi chồn có khả năng thích ứng với các điều kiện môi trường khắc nghiệt ở thành phố như nhiệt độ cao, sự thiếu nước và đất có chất lượng kém. Nó có thể sinh trưởng và tồn tại ở các khu vực thiếu nước và trên trái đất bị ô nhiễm.

  3. Tính chất sinh trưởng nhanh: Cây đuôi chồn có tốc độ sinh trưởng nhanh, có thể phát triển thành cây lớn trong thời gian ngắn. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn phổ biến được lựa chọn trong việc trồng cây cảnh và xanh hóa đô thị.

  4. Khả năng tự nhiên hóa và tự phát triển: Cây đuôi sóc có khả năng tự nhiên hóa và tự phát triển trong môi trường đô thị. Điều này có nghĩa là nó có khả năng tự gieo hạt và mọc dại, thậm chí ở những khu vực có điều kiện môi trường bất thuận lợi. Điều này đôi khi có thể gây ra vấn đề liên quan đến việc kiểm tra giám sát cây đuôi chồn trong môi trường đô thị.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n