Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây phát tài và ảnh hưởng của nhiệt độ.

 Cây phát tài, như cây Phát Tài (Crassula ovata) và một số loại cây phát tài khác, thường có khả năng chịu nhiệt và chịu nhiệt ổn định. Dưới đây là một số ảnh hưởng của nhiệt độ đến cây phát tài:

  1. Nhiệt độ tối thiểu: Cây phát tài có thể chịu được nhiệt độ tối thiểu khá thấp, thường dao động từ 10°C đến 15°C. Nhiệt độ quá thấp có thể làm cho cây phát tài trở nên yếu ớt và có thể gây chết lá hoặc chết chùm.

  2. Nhiệt độ tối đa: Cây phát tài cũng nhạy cảm với nhiệt độ cao. Nhiệt độ quá cao có thể gây mất nước nhanh chóng và gây hại cho cây. Nhiệt độ tối đa mà cây phát tài có thể chịu được nhiệt độ thường là khoảng 30°C đến 35°C.

  3. Nhiệt độ lý tưởng: Nhiệt độ lý tưởng để cây phát tài phát triển tốt và khỏe mạnh thường là từ 18°C ​​đến 24°C. Ở nhiệt độ này, cây có thể hấp thụ nước và chất dinh dưỡng tốt nhất và tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của cây.

  4. Biến đổi nhiệt độ: Cây phát tài có thể chịu được biến đổi nhiệt độ định hướng nhanh nhất, nhưng nên tránh những biến đổi nhiệt độ đột ngột và mạnh mẽ. Các biến đổi nhiệt độ lớn và nhanh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và hiện trạng của cây.

Để chăm sóc cây phát tài trong môi trường có nhiệt độ thay đổi, hãy đặt chúng ở nơi có nhiệt độ ổn định và tránh đặt ở những nơi có tác động trực tiếp từ máy điều hòa không khí hoặc nguồn nhiệt lớn. Đảm bảo rằng cây được đặt trong một môi trường nhiệt độ ổn định và có thể đáp ứng được yêu cầu về nhiệt độ tối thiểu và tối đa của cây.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n