Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Đặc điểm sinh học của cỏ may mắn.

 


Cỏ may mắn, cụ thể là loài Trifolium repens (cỏ bốn lá), có các đặc điểm sinh học sau:

  1. Thân cây: Cỏ may mắn có thân cây thấp, thường chỉ cao khoảng 10-15 cm. Thân cây mềm và nhiều nhánh nhánh, tạo ra một tán lá dinh dưỡng.

  2. Lá: Lá của cỏ may mắn có hình tam giác, có ba lá hoặc đôi khi có thể có cả lá thứ tư. Lá có mặt trên màu xanh đậm và mặt dưới màu xanh nhạt. Lá được bố trí xen kẽ trên thân cây.

  3. Hệ thống thoát gốc: Cỏ may mắn có hệ thống thoát phát triển mạnh mẽ và thân cây sẽ lan ra xa theo hướng ngang. Điều này giúp cây tồn tại và lây lan nhanh chóng trên mặt đất.

  4. Hoa và kết quả: Cỏ may mắn có hoa màu trắng hoặc hơi hồng, có thể mọc đơn lẻ hoặc thành chùm nhỏ. Quả của cây là những hạt nhỏ màu nâu.

  5. Sinh sản: Cỏ may mắn có khả năng sinh sản từ cả hạt và cành. Cành cây sẽ chui xuống đất và phát triển thành một cây mới. Cỏ may mắn cũng có thể lan rộng thông qua hệ thống gốc và tạo ra các cây con mới từ cành bò.

  6. Môi trường sống: Cỏ may mắn thích ứng với nhiều loại đất, nhưng thích hợp nhất là đất có độ thoát nước tốt. Nó có khả năng chịu mài mòn được ánh sáng mặt trời và cũng có thể sinh sống trong điều kiện mát mẻ. Cỏ may mắn thường mọc tự nhiên trong cánh đồng, cỏ sân vườn và cả trong vườn trồng.

  7. Sự lan rộng: Cỏ may mắn có khả năng lan rộng mạnh mẽ và dễ lây lan trên diện rộng. Nó thường tồn tại dưới dạng bãi cỏ nhỏ hoặc bao phủ một khu vực lớn. Điều này là do khả năng sinh sản và hệ thống phát triển mạnh mẽ của nó.

Tóm lại, cỏ may mắn là một loại cây nhỏ có lá hình tam giác và thân cây thấp. Nó có hệ thống rễ phát triển mạnh mẽ và sinh sản dễ dàng từ hạt và cành. Cỏ may mắn thích ứng với nhiều môi trường sống và khả năng lan rộng mạnh mẽ trên diện rộng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n