Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Vườn thiền( Karesansui)

 Karesansui, còn được gọi là "vườn thiền" là một phong cách vườn Nhật Bản đặc trưng. Nó tập trung vào việc tạo ra một cảnh quan tĩnh lặng, tối giản và tinh tế, thể hiện triết lý Zen của sự tĩnh tại và hòa quyện với thiên nhiên.

Đặc điểm của Karesansui bao gồm:

  1. Cỏ cắt tỉa: Trong Karesansui, cỏ được cắt tỉa đều, tạo thành một mặt cỏ nhỏ và xanh mịn. Các kỹ thuật cắt tỉa như "Niwa-zumi" (cắt tỉa cỏ thành hình tròn) và "Keshō" (cắt tỉa cỏ thành hình vuông) thường được sử dụng để tạo ra các hình họa tiết đơn giản trên mặt cỏ.

  2. Cát và đá: Cát trắng hoặc cát vàng thường được sử dụng để tạo ra bề mặt phẳng, biểu thị nước, và tạo ra hình dáng của núi non hoặc biển. Đá cũng được sắp xếp một cách tinh tế, thường là những viên đá đơn lẻ hoặc nhóm đá nhỏ.

  3. Thiếu cây cỏ và cây cối: Karesansui thường không có sự xuất hiện nhiều cây cỏ hoặc cây cối. Tuy nhiên, có thể có một số cây nhỏ hoặc cây bonsai được trồng trong các chậu hoặc đáp trang trí để tạo điểm nhấn và cung cấp một chút màu sắc cho vườn.

  4. Kiến trúc và các yếu tố kiến trúc: Karesansui thường kết hợp với các yếu tố kiến trúc như cầu, nhà cửa, đài phun nước và các cấu trúc nhỏ khác. Những yếu tố này thường được xây dựng từ gỗ, đá hoặc tre, mang lại sự cân đối và tạo nên một không gian tĩnh lặng.

  5. Tĩnh tại và tinh tế: Mục đích của Karesansui là tạo ra một không gian tĩnh lặng, nơi mà người tham quan có thể thư giãn, suy ngẫm và tìm hiểu sự hòa quyện với thiên nhiên. Thiết kế tối giản và sự sắp xếp cẩn thận của cỏ, cát và đá đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một không gian tĩnh tại và tinh tế.

Karesansui là một phong cách vườn Nhật Bản đặc biệt, tạo nên một không gian tĩnh lặng và tinh tế để thư giãn và tìm hiểu sự hòa quyện với thiên nhiên.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n