Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Phân loại và các loài cây tùng la hán phổ biến

 

Tùng La hán hay còn gọi là vạn niên tùng

Cây tùng la hán hay còn được gọi là vạn niên tùng, sam đất, sam la hán… bởi hình dáng quả trông rất giống tượng la hán.Cây tùng la hán có lá nhỏ, xanh và dày, thân thẳng, cao từ 15-20m.

Thời xưa, tùng la hán chỉ có mặt ở trong vườn cảnh của các “đại gia” thời ấy như các bậc vua chúa, đế vương,các tầng lớp quý tộc, địa chủ giầu có thể hiện đẳng cấp của mình, dân đen không có cơ hội tiếp cận.

Cây Tùng La Hán cổ thụ

Cây tùng la hán sống bền bỉ đạt tới hàng trăm năm, nên theo quan niệm của người Nhật, Tùng La hán thuộc dòng cây linh khí, có tác dụng trừ tà, cản gió độc, đem đến sự bình an cho gia đình. Cây tùng la hán còn mang vẻ đẹp khí phách, bề thế và uy nghi nên càng được ưa chuộng.

Đồi tùng la hán đẹp mê hoặc

Tùng Cối (gòn gọi là duyên tùng, tùng búp)

Cây Duyên Tùng có thân màu vàng nâu có thể cao 15 đến 20m, da sần sùi, có nhiều vết nứt (nhìn có vẻ cây này chậm lớn, già, cổ), lớp da cây khá dày. Nhựa cây có mùi thơm đặc trưng, trong thân cây có lõi màu đen rất cứng (nên khó uốn chi), cành cây lúc còn nhỏ rất dẻo.

Cây tùng cối làm bonsai

Lá cây phát triển thành từng búi lá, nếu vị trí lá có đầy đủ nắng thì sẽ không bung ra, còn nếu lá ở trong mát (hoặc ở dưới tán lá khác) thì sẽ bung ra thành 5 lá nhỏ.

Tùng Cối hay tùng búp thường hay được uốn cành khi trưởng thành

Lá cây duyên tùng rất nhỏ so với những cây cảnh thông thường và có màu xanh tươi rất đẹp mặc dù cây này không có hoa, không quả nhưng một khi ai đã ngắm nhìn thì khó mà quên. Hình ảnh của cây duyên tùng đong đưa trong gió nhìn lên ngọn giống như những dãy đồi núi đang di chuyển…

Tùng Liễu (còn gọi là tùng tí liễu)

Là cây Lá kim, cành mềm rủ xuống gần như liễu. Loại này trồng gần hồ nước thì rất đẹp.

Tùng bách tán (bách tán)

thân mọc thẳng, cao từ 15-20m, cành mọc quanh thân thành tán và có nhiều tầng tán xếp từ gốc lên ngọn nên có tên gọi là tùng bách tán.

tùng bách tán
Tùng bách tán thường được trồng trong công viên làm bóng mát

Bạch đầu tùng hay còn gọi là cây thông nàng.

Loại này thân nhỏ, không cao, lá kim, có nhược điểm hay để lại lá khô trên cành, làm giảm vẻ đẹp của cây.

Tùng đuôi ngựa hay còn gọi là cây thông nhựa

thứ này có 3 loại: thông 2 lá, thông 3 lá và thông 5 lá, trong đó thông 5 lá là quý hơn cả.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n