Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Những loại hoa oải hương phổ biến ở Việt Nam

 Ở Việt Nam, có một số loại hoa oải hương phổ biến được trồng và sử dụng. Dưới đây là danh sách những loại hoa oải hương phổ biến ở Việt Nam:

  1. Hoa oải hương tím (Lavandula angustifolia): Đây là loại hoa oải hương phổ biến nhất và được trồng rộng rãi trên khắp Việt Nam. Hoa oải hương tím có hình dạng nhỏ gọn, màu tím tươi đặc trưng và mang một hương thơm dễ chịu.

  2. Hoa xạ hương trắng (Lavandula stoechas): Loại hoa xạ hương này có hình dáng đặc trưng với những loài hoa "tai" phía sau đài hoa. Hoa oải hương trắng có màu trắng và hương thơm mạnh mẽ.

  3. Hoa oải hương vàng (Lavandula x intermedia): Đây là một loại lai giữa hoa oải hương và hoa oải hương núi (Lavandula latifolia). Hoa oải hương vàng có màu vàng hơi cam và hương thơm mát.

  4. Hoa oải hương xanh (Lavandula viridis): Đây là một loại hoa oải hương hương độc đáo với màu lá cây xanh. Hoa oải hương hương xanh có hương thơm mạnh mẽ và được ứng dụng trong sản xuất hoa oải hương và sơn dầu.

  5. Hoa xạ hương ngà (Lavandula dentata): Loại hoa xạ hương này có cánh hoa có màu trắng và các "tai" cánh ở phía sau. Hoa oải hương ngà có hương thơm dịu nhẹ và được ứng dụng trong trang trí và làm nước hoa.

  6. Hoa oải hương lá (Lavandula pinnata): Loại hoa oải hương này có những cánh hoa màu nhạt và lá cây mảnh mai, tàn nhang. Hoa oải hương lá có hương thơm dễ chịu và được ứng dụng làm trang trí và làm hoa nước.

Những loại hoa sơn hương này được trồng ở nhiều miền khắp Việt Nam, từ miền Bắc đến miền Nam, và được ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau như trang trí, làm nước hoa, sản xuất sơn dầu hương và trong y học. cổ truyền.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n