Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Lịch sử và nguồn gốc của cây hoa mẫu đơn

Cây hoa mẫu đơn (Dianthus) có lịch sử và nguồn gốc lâu đời và phong phú. Dưới đây là một số thông tin về lịch sử và nguồn gốc của cây hoa mẫu đơn:

1.1. Nguồn gốc và phân bố: Cây hoa mẫu đơn thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae) và có nguồn gốc từ các vùng núi và đồng cỏ của châu Âu, châu Á và Bắc Phi. Loai hoa mẫu đơn phổ biến nhất là Dianthus caryophyllus, được cho là bắt nguồn từ miền Địa Trung Hải.

1.2. Lịch sử: Cây hoa mẫu đơn đã được trồng và trân trọng từ thời cổ đại. Trong văn hóa Hy Lạp cổ đại, hoa mẫu đơn được gắn liền với thần yêu Adonis và thần mặt trời Apollo. Các nhà văn cổ đại La Mã, như Ovid và Virgil, cũng đề cập đến hoa mẫu đơn trong các tác phẩm của họ.

1.3. Phát triển trong thời Trung cổ: Trong thời Trung cổ, hoa mẫu đơn trở thành một loại hoa quý phục vụ cho các lễ hội và sự kiện quan trọng. Nó được trồng rộng rãi trong các vườn hoàng gia và vườn thủy triều tại châu Âu. Trong thời kỳ này, người ta đã tạo và phát triển các mẫu đơn hoa mới giống nhau với nhiều màu sắc và hình dáng khác nhau.

1.4. Trồng trong vườn hoa hiện đại: Hiện nay, hoa mẫu đơn vẫn là một loại hoa phổ biến được trồng trong vườn hoa và sử dụng trong trang trí, hoa cắt và làm hoa chính trong các buổi lễ và sự kiện đặc biệt. Các mẫu đơn hoa hiện đại giống nhau có nhiều biến thể về màu sắc và hình dáng, từ hoa đơn giản đến hoa trong suốt với nhiều cánh hoa.

Tóm lại, cây hoa mẫu đơn có lịch sử lâu đời và nguồn gốc từ châu Âu, châu Á và Bắc Phi. Nó đã được phát triển và coi trọng trong nhiều thời kỳ lịch sử và vẫn đang tiếp tục được sử dụng trong trang trí và làm hoa cắt cho đến ngày nay.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n