Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Lịch sử của hoa cúc

 oa cúc có lịch sử lâu đời và có nguồn gốc từ khu vực Địa Trung Hải. Dưới đây là một số thông tin về lịch sử của hoa cúc:

1.1. Thời cổ đại: Hoa cúc đã được ghi nhận trong các tác phẩm văn học cổ đại của Hy Lạp và La Mã. Trong điện thoại thần Hy Lạp, hoa cúc được liên kết với nữ thần Demeter, người đại diện cho mùa xuân và thịnh vượng. Trong cuộc đối thoại của thần La Mã, hoa cúc được coi là biểu tượng của tình yêu và sự thuần khiết. Các hoàng đế La Mã thường sử dụng hoa cúc để trang trí và tạo ra các vòng hoa cúc cho các dịp lễ hội.

1.2. Trung Cổ: Trong thời kỳ Trung Cổ, hoa cúc trở thành biểu tượng của Nữ hoàng của các vùng nông thôn ở Châu Âu. Nó thường được sử dụng để trang trí cho các bữa ăn trưa và lễ hội. Trong điện thoại thần thoại Bắc Âu, hoa cúc được coi là linh vật của nữ thần Freya, người đại diện cho tình yêu và sinh sản.

1.3. Thời Phục hưng: Trong thời kỳ Phục hưng ở châu Âu, hoa cúc trở thành biểu tượng của sự trong sạch và không gian tĩnh lặng. Nó được sử dụng trong nghệ thuật, kiến ​​trúc và trang trí nội thất để tạo ra một không gian thanh tịnh và trang nhã.

1.4. Hiện đại: Hoa cúc vẫn bị từ chối và trở thành một loại hoa phổ biến trong văn hóa phương Tây. Nó được sử dụng trong các Lễ kỷ niệm, lễ cưới, lễ hội và trang trí nội thất. Hoa cúc cũng có giá trị trong y học cổ truyền và được ứng dụng trong các loại dược liệu trị liệu và chăm sóc sức khỏe.

Trên thế giới, có nhiều loài hoa cúc khác nhau, và từng loài mang ý nghĩa và lịch sử riêng của mình. Tuy nhiên, hoa cúc nói chung vẫn được coi là một biểu tượng của sự mới mẻ, sự tinh khiết và sự tĩnh lặng trong nhiều nền văn hóa.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n