Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dương và sự phát triển của nó trong lịch sử và hiện đại

 Hoa hướng dương đã có mặt từ lịch sử xa xưa và tiếp tục phát triển trong thời đại hiện đại. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về sự phát triển của hoa hướng dương trong lịch sử và hiện đại:

Lịch sử:

  • Người da đỏ ở Bắc Mỹ là một trong những dân tộc đầu tiên được biết đến đến trồng hoa hướng dương. Họ sử dụng hoa hướng dương không chỉ để làm thức ăn mà còn làm đồ trang sức và chất liệu xây dựng.
  • Các thổ dân ở Trung Mỹ cũng trồng hoa hướng dương và tận dụng các phần của cây, từ hạt, hoa cho đến dầu hướng dương, để sử dụng trong các hoạt động hàng ngày và nghi lễ tôn giáo.

Modern:

  • Hoa hướng dương được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới, từ các nông trại lớn đến các khu vườn nhỏ và khu vườn gia đình.
  • Hoa hướng dương được ưu tiên trong ngành công nghiệp hoa cắt cành, được sử dụng làm loại hoa trang trí trong các buổi lễ, sự kiện và tiệc cưới.
  • Ngoài ra, hoa hướng dương cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp dầu hướng dương để sản xuất dầu hướng dương, bơ thực vật và các sản phẩm liên quan đến dầu hướng dương.
  • Hoa hướng dương cũng được ứng dụng trong nghệ thuật và thiết kế nội thất, từ tranh vẽ, ảnh chụp, đến trang trí không gian sống và làm đẹp nội thất.

Sự phát triển của hoa hướng dương trong lịch sử và hiện thực chứng tỏ sự giả dối và ý nghĩa của nó trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó là biểu tượng của niềm vui, sự mới mẻ và sự sáng tạo, đồng thời mang lại vẻ đẹp và ý nghĩa cho cuộc sống của con người.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n