Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hoa và cây cảnh trong vườn kiểu Nhật

 Vườn kiểu Nhật là nơi thể hiện sự hài hòa và sự kết hợp tuyệt vời giữa kiến trúc và thiên nhiên. Hoa và cây cảnh đóng vai trò quan trọng trong tạo nên vẻ đẹp và sự tươi mới trong vườn kiểu Nhật. Dưới đây là một số loại hoa và cây cảnh phổ biến trong vườn kiểu Nhật:

  1. Hoa anh đào (Sakura): Hoa anh đào được coi là biểu tượng của Nhật Bản và thường được trồng trong vườn kiểu Nhật. Hoa anh đào nở vào mùa xuân, tạo ra một cảnh quan đẹp và tươi mới.

  2. Hoa cẩm tú cầu (Camellia): Hoa cẩm tú cầu có màu sắc đa dạng và nở vào mùa đông và mùa xuân. Chúng tạo ra một vẻ đẹp thanh lịch và tinh tế trong vườn.

  3. Hoa iris (Ayame): Hoa iris có hình dạng độc đáo và màu sắc tươi sáng. Chúng nở vào mùa xuân và tạo ra một cảnh quan rực rỡ trong vườn kiểu Nhật.

  4. Hoa hồng (Bara): Hoa hồng là biểu tượng của sự đẹp và tình yêu. Chúng được trồng trong vườn kiểu Nhật để tạo ra một vẻ đẹp lãng mạn và nổi bật.

  5. Cây bonsai: Cây bonsai được coi là nghệ thuật trồng cây nhỏ và thu nhỏ. Chúng thường được trưng bày trong vườn kiểu Nhật để tạo ra sự tinh tế và tạo điểm nhấn trong không gian.

  6. Cây rủ (Wisteria): Cây rủ có những chùm hoa lớn, màu tím hoặc trắng, tạo ra một cảnh quan đẹp và thơ mộng trong vườn kiểu Nhật.

  7. Cây thông Nhật Bản (Cryptomeria): Cây thông Nhật Bản có hình dáng đặc biệt và tạo ra một không gian xanh mát và bóng mát trong vườn.

  8. Cây phong (Maple): Cây phong có lá đỏ hoặc vàng rực rỡ vào mùa thu, tạo ra một cảnh quan màu sắc đẹp và ấn tượng trong vườn.

  9. Cây bạch dương (Azalea): Cây bạch dương có hoa nở vào mùa xuân và tạo ra một cảnh quan tươi mới và rực rỡ trong vườn kiểu Nhật.

  10. Cây dạ lam (Bamboo): Cây dạ lam thường được trồng để tạo ra một không gian yên bình và thanh tịnh trong vườn kiểu Nhật.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n