Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hoa hướng dương và sự phát triển của nó theo mùa

 


Hoa hướng dương có một quá trình phát triển phát triển theo mùa, từ khi gieo hạt cho đến khi hoa nở và cây đạt độ cao lớn nhất. Dưới đây là sự phát triển của hoa hướng dương theo mùa:

Mùa xuân: Mùa xuân là thời điểm lý tưởng để gieo hạt hoa hướng dương. Hạt hoa được gieo vào đất ấm, và khi thời tiết ấm lên, cây hướng dương sẽ bắt đầu sân bóng. Trong giai đoạn này, cây tập trung vào việc phát triển hệ thống rễ và lợi thế của cây.

Mùa hè: Mùa hè là thời điểm mà cây hoa hướng dương phát triển nhanh chóng. Cây sẽ phát triển thân cây cao hơn và lá rộng hơn. Hoa sẽ bắt đầu xuất hiện và nở rộ trên cây. Thời tiết nắng nóng và lượng nước đủ sẽ giúp cây cối phát triển mạnh mẽ và hoa đêm đẹp.

Mùa thu: Trong mùa thu, hoa hướng dương sẽ đạt đến độ cao và kích thước lớn nhất. Hoa hướng dương sẽ bắt đầu hé sáng và tạo ra một cảnh quan tươi sáng trong vườn. Trái hướng dương cũng sẽ bắt đầu hình thành và trưởng thành.

Mùa đông: Mùa đông là thời điểm cây hoa hướng dương đi vào giai đoạn ngủ đông hoặc giảm hoạt động. Cây sẽ ngừng phát triển và hoa sẽ tàn đi. Nếu bạn muốn tiếp tục trồng hoa hướng dương trong mùa sau, bạn có thể thu hoạch hạt hoặc quản lý hạt để gieo vào mùa xuân tới.

Sự phát triển của hoa hướng dương theo mùa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, nước và chăm sóc. Để có kết quả tốt nhất, hãy chú ý cung cấp môi trường tốt cho cây và theo dõi quá trình phát triển của nó theo từng mùa.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n