Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hoa hồng trong văn hóa Á Đông.

 Hoa hồng có một vị trí đặc biệt trong văn hóa Á Đông, đặc biệt là trong văn hóa Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Dưới đây là một số khía cạnh về hoa hồng trong văn hóa Á Đông:

  1. Biểu tượng của tình yêu và sắc đẹp: Trọng văn hóa Á Đông, hoa hồng được coi là biểu tượng của tình yêu và sắc đẹp. Nó biểu tượng cho tình yêu chân thành, lãng mạn và sự tinh khiết. Hoa hồng còn được xem là biểu tượng của hoàng gia và quý tộc.

  2. Nghệ thuật ikebana: Trong nghệ thuật ikebana của Nhật Bản, hoa hồng được sử dụng rộng rãi như một loại hoa chính để tạo ra các tác dụng phụ của hoa độc và tinh tế. Các bó hoa hồng trong ikebana thường được sắp xếp theo một cách cân đối và tinh tế, tạo nên sự cân bằng và hài hòa.

  3. Văn hóa truyền thống: Trong văn hóa Trung Quốc, hoa hồng được coi là một loại hoa quý giá và thường được sử dụng trong các dịp đặc biệt như hôn lễ, kỷ niệm và lễ tang. Trong văn hóa Hàn Quốc, hoa hồng cũng mang ý nghĩa tương tự và thường được sử dụng trong các lễ cưới và lễ tang.

  4. Nghệ thuật hội họa và thơ ca: Hoa hồng là một chủ đề phổ biến trong nghệ thuật hội họa và thơ ca của nghệ sĩ Á Đông. Nó thường được miêu tả bằng cách tạo ra các bức tranh hoặc câu thơ tinh tế để thể hiện vẻ đẹp và ý nghĩa sâu sắc của hoa hồng.

  5. Phong tục và truyền thống: Trong một số nền văn hóa Á Đông, như Trung Quốc và Hàn Quốc, việc tặng hoa hồng có ý nghĩa đặc biệt. Đối với người Trung Quốc, tặng hoa hồng trắng là thể hiện lòng thành kính và sự tôn trọng, còn đối với người Hàn Quốc, tặng hoa hồng trắng là thể hiện tình yêu và lòng trung thành.

Trên hết, hoa hồng đã trở thành một biểu tượng đẹp và sâu sắc trong văn hóa Á Đông, mang theo thông điệp của tình yêu, sự tinh khiết và vẻ đẹp đối với những người yêu hoa và tìm kiếm sự tinh tế trong cuộc sống .

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n