Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hoa cúc và công dụng làm thuốc

 Hoa cúc có nhiều công dụng trong biến chế thuốc. Dưới đây là một số công dụng chính của hoa cúc trong việc làm thuốc:

  1. Tác dụng kháng viêm: Hoa cúc có chất chamazulene, một hợp chất có khả năng giảm viêm và làm dịu tức thời các tình trạng viêm nhiễm. Điều này làm cho hoa cúc trở thành một thành phần quan trọng trong các loại thuốc chống viêm, như kem chống viêm da hoặc thuốc giảm đau.

  2. Tác dụng làm dịu và giảm căng thẳng: Hoa cúc có tác dụng thư giãn và làm dịu, giúp giảm căng thẳng và lắng nghe. Nó thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và thuốc an thần để giúp thư giãn tinh thần.

  3. Tác dụng giúp tiêu hóa: Hoa cúc có khả năng kích thích tiêu hóa và giúp giảm các triệu chứng khó tiêu, buồn nôn và ngứa. Nó có thể được sử dụng trong các thuốc hỗ trợ tiêu hóa.

  4. Tác dụng chống oxy hóa: Hoa cúc chứa các hợp chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương do các gốc tự do. Thuốc chống oxy hóa có thể chứa hoa cúc để bổ sung các chất chống oxy hóa tự nhiên.

  5. Tác dụng làm mát và giảm thiểu: Hoa cúc có tác dụng làm mát và giảm thiểu. Nó thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh như vết thương, vết thương nhẹ, và các vấn đề da nổi bật như mụn rộp và mụn cóc.

  6. Tác dụng làm sạch và kháng bệnh: Hoa cúc có tính chất làm tăng hiệu quả và kháng bệnh. Nó có thể được sử dụng trong các bài thuốc trị liệu nhiễm trùng da như mụn trứng cá hoặc vết thương do nhiễm trùng.

Cần lưu ý rằng việc sử dụng hoa cúc làm thuốc nên được thực hiện dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế hoặc bác sĩ. Họ sẽ xác định định lượng và cách sử dụng phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n