Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hoa cúc và biểu tượng ý nghĩa

 Hoa cúc là biểu tượng của nhiều ý nghĩa và giá trị trong nhiều nền văn hóa khác nhau. Dưới đây là một số ý nghĩa phổ biến của hoa cúc đại diện:

  1. Tinh khiết và trong sạch: Hoa cúc thường được xem như biểu tượng của sự tinh khiết và trong sáng. Với cánh hoa trắng và sắc trung tâm, nó truyền tải ý niệm về sự thật trong sáng và không gian tĩnh lặng.

  2. Tình yêu và lãng mạn: Hoa cúc cũng mang ý nghĩa của tình yêu và lãng mạn. Trong điện thoại thần La Mã, hoa cúc được kết với nữ thần Venus, người đại diện cho tình yêu. Nó thường được sử dụng trong các bó hoa cưới và biểu tượng cho tình yêu ngọt ngào và đẹp đẽ.

  3. Tự do và tiến bộ: Hoa cúc cũng có ý nghĩa của tự do và tiến bộ. Trong nghệ thuật và văn hóa, hoa cúc thường được sử dụng để thể hiện mong muốn về sự phát triển và tiến bộ trong cuộc sống.

  4. Sự hy vọng và sự hạnh phúc: Hoa cúc có thể tượng trưng cho sự hy vọng và sự hạnh phúc. Với màu sắc tươi sáng và hình thức đẹp, nó lại cảm giác lạc quan và niềm vui.

  5. Sự thịnh vượng và thành công: Trong một số nền văn hóa, hoa cúc cũng liên quan đến sự thịnh vượng và thành công. Nó có thể mang lại hy vọng cho một tương lai tươi sáng và thành công trong các hoạt động kinh doanh và sự nghiệp.

  6. Sự chăm sóc và sự hỗ trợ: Hoa cúc còn mang ý nghĩa của sự chăm sóc và sự hỗ trợ. Nó thường được tặng như một món quà để thể hiện sự quan tâm và yêu thương đối với người nhận.

Tuy nhiên, ý nghĩa của hoa cúc có thể thay đổi tùy chọn theo văn hóa và ngữ cảnh sử dụng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n