Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hoa cúc trong y học cổ truyền

 

Hoa cúc đã được sử dụng trong y học cổ truyền ở hàng ngàn năm. Chúng được coi là có nhiều tác dụng chữa bệnh và được sử dụng trong các bài thuốc truyền thống. Dưới đây là một số ứng dụng của hoa cúc trong y học cổ truyền:

  1. Chữa viêm dạ dày và tá tràng: Hoa cúc có tác dụng làm dịu viêm và kích thích quá trình lành mô trong niêm mạc dạ dày và tá tràng. Chúng thường được sử dụng làm thành phần trong các bài thuốc để giảm triệu chứng viêm phổi và đau rát.

  2. Giảm viêm và làm dịu da: Tính chất kháng viêm của hoa cúc giúp giảm viêm và làm dịu da. Nó được sử dụng để điều trị các vấn đề về da như chàm, mẩn đỏ và viêm da. Hoa cúc cũng có khả năng làm dịu các vết sần nhẹ và kích ứng da.

  3. Hỗ trợ tiêu hóa: Hoa cúc có tác dụng kích thích tiêu hóa và giúp giảm triệu chứng khó tiêu, buồn nôn và khó thở. Chúng được sử dụng trong các bài thuốc để hỗ trợ tiêu hóa và giảm tình trạng rối loạn tiêu hóa.

  4. Tăng cường miễn dịch: Hoa cúc chứa chất chống oxy hóa và chất kháng vi khuẩn, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Chúng có thể được sử dụng để giảm triệu chứng cảm lạnh và cung cấp sức khỏe tổng thể.

  5. Giảm triệu chứng tiểu đường: Hoa cúc có khả năng giúp kiểm soát đường huyết và giảm triệu chứng tiểu đường. Chúng thường được sử dụng trong các bài thuốc để hỗ trợ quản lý đường tiểu.

  6. Chữa các vấn đề về mắt: Hoa cúc có tác dụng làm dịu và làm sạch mắt. Chúng được sử dụng trong các bài thuốc truyền thống để giảm viêm và ngứa mắt, cũng như giúp làm sáng mắt và mờ thâm.

Tuy nhiên, việc sử dụng hoa cúc trong y học cổ truyền cần được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ hoặc nhà thuốc trước khi sử dụng hoa cúc như một phương pháp chữa bệnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n