Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hoa cúc trong nghệ thuật và văn hóa

 Hoa cúc đã có mặt trong nghệ thuật và văn hóa từ thời cổ đại cho đến hiện đại. Dưới đây là một số điểm nổi bật về vai trò của hoa cúc trong nghệ thuật và văn hóa:


  1. Nghệ thuật hội họa: Hoa cúc thường xuất hiện trong các tác phẩm hội họa của nhiều nghệ sĩ nổi tiếng. Nó được tạo hình với đường nét và màu sắc đa dạng để tạo ra các bức tranh tượng trưng, ​​tươi sáng và trang nhã.

  2. Nghệ thuật điêu khắc: Hoa cúc thường được khắc hoặc phủ ngoài trên các tác phẩm điêu khắc, đồ vật và các tác phẩm nghệ thuật khác. Nó tượng trưng cho sự tinh khiết, tươi mới và vẻ đẹp tự nhiên.

  3. Trang trí nội thất: Hoa cúc thường được sử dụng trong trang trí nội thất để tạo ra không gian thanh lịch và tinh tế. Các bức tranh, hình ảnh hoặc họa tiết hoa cúc có thể được áp dụng trên các bức tường, gối, rèm cửa và các vật dụng trang trí khác.

  4. Văn hóa dân gian: Hoa cúc thường được liên kết với các hệ thống truyền thông và tập tin dân gian. Ví dụ, trong một số nền văn hóa, hoa cúc được sử dụng trong lễ hội, tiệc cưới, hoạt động tôn giáo và các sự kiện quan trọng khác.

  5. Văn học và thơ ca: Hoa cúc thường xuất hiện trong các tác phẩm văn học và thơ ca. Nó có thể được đề cập để biểu thị cho sự mới mẻ, sự tinh khiết, sự thuần khiết hoặc tình yêu và lãng mạn.

  6. Nghệ thuật cắm hoa: Hoa cúc là một loại hoa phổ biến trong nghệ thuật cắm hoa. Với hình thức và màu sắc đa dạng, hoa cúc tạo nên những bó hoa đẹp, tươi sáng và tràn đầy sức sống.

  7. Nghệ thuật trang trí bánh kem: Hoa cúc cũng được sử dụng để trang trí bánh kem và các sản phẩm làm bánh khác. Nhờ vào hình thức và màu sắc đẹp, hoa cúc mang đến vẻ đẹp và sự tinh tế cho các món bánh trang trí.

Hoa cúc đã trở thành một biểu tượng của sự mới mẻ, sự tinh khiết và sự tĩnh lặng trong nghệ thuật và văn hóa. Sự đa dạng và vẻ đẹp của hoa cúc đã truyền cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ và nhà văn trên khắp thế giới.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n