Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây tulip và sâu bệnh thường gặp

 Cây hoa tulip là loài hoa được yêu thích trong những năm gần đây, vào những ngày giáp tết nhiều người chọn hoa tulip làm cây trang trí trong nhà cho không gian thêm tươi mới. Tuy nhiên để có được những chậu hoa đẹp thì người trồng hoa tulip đã phải chăm sóc tỉ mỉ và bỏ ra nhiều công sức đối với từng chậu hoa.

Cây hoa tulip là loài hoa ưa nhiệt độ mát, có khả năng chịu lạnh tốt và ít bị sâu bệnh hại tấn công. Tuy nhiên nếu người trồng không chăm sóc tốt và biện pháp phòng, điều trị kịp thời thì cây vẫn sẽ bị sâu hại tấn công. Dưới đây là những sâu bệnh hại thường gặp trên cây hoa tulip bạn đọc có thể tham khảo để áp dụng đến vườn hoa tulip nhà mình.

1. Sâu hại thường gặp trên cây hoa tulip

Tulip rất ít bị sâu hại tấn công, tuy nhiên cây vẫn có một số loại sâu hại chính sau:

1.1. Rệp hại cây hoa tulip

Trên cây hoa tulip chủ yếu là rệp xanh, đen, rệp bông tấn công gây hại nặng ảnh hưởng đến cây chất lượng hoa hoặc cây bị chết khiến người trồng lao đao.

Triệu chứng: Khi cây bị rệp gây hại cây thường bị còi cọc, ngọn quăn queo, nụ hoa bị thối, hoa không nở được hoặc dị dạng, rệp thường gây hại nặng ở những năm có độ ẩm cao, mưa nhiều, không có nắng.

Biện pháp phòng trừ: Sử dụng Karate 2,5 EC liều lượng 10 - 15 ml/bình 10lít, Ofatox 400EC hoặc Supracide 40ND liều lượng 10 - 15 ml/bình 10 lít, Actara 25WG liều lượng 25-30g/ha... phun lên toàn bộ cây khi cây mới bị rệp tấn công.

+ Nếu bị nặng cần nhổ bỏ toàn bộ cây bị rệp tấn công và mang ra khỏi vườn tiêu hủy để tránh tình trạng lan nặng ra khắp vườn. Sau đó phun một trong những các thuốc trên để phòng và điều trị bệnh lên toàn bộ vườn.

1.2. Sâu đục rễ, củ trên cây hoa tulip

Loại sâu đục rễ, củ là loại gây hại nặng nhất cho cây trồng, gây thối củ và chết cây, loại này lan nhanh ra khắp vườn trong thời gian ngắn.

Triệu chứng: Sâu ký sinh mặt ngoài rễ, củ, hút dịch rễ, ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây, làm lá vàng, nghiêm trọng hơn là làm cho cây chết khô, tác hại chủ yếu vào lúc cây đang sinh trưởng và thời kỳ cất trữ củ. Nếu trong giai đoạn này củ bị tổn thương do vận chuyển thì sâu đục củ dễ dàng xâm nhập vào từ bộ phận tổn thương.

Biện pháp phòng trừ: Khi chăm sóc cây hoa tulip bạn cần chú ý không bón quá nhiều phân đạm.

+ Khi cây bị sâu đục củ, rễ tấn công bạn nên dùng thuốc phòng trừ: Basudin rắc vào đất 1kg/1m3 giá thể, hoặc loại bỏ cây bị bệnh để tránh lây lan sang các cây khác trong vườn.

1.3. Sâu hại bộ cánh vẩy (Sâu khoang, sâu xanh, sâu xám)

- Triệu chứng: Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ, hoa. Sâu chỉ phá hại ở thời kỳ cây non

- Phòng trừ: bắt thủ công bằng tay, thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, sử dụng Supracide 40 ND liều lượng 10 –15 ml/bình 10 lít, Pegasus 500 SC liều lượng 7 - 10 ml/bình 10 lít, Ofatox 400 EC liều lượng 8 - 10 ml/bình 10 lít, Actara, Regon 25WP liều lượng 1g/bình 10 lít, phun 2 bình cho 1.000 chậu.

2. Bệnh hại trên cây hoa tulip

2.1. Bệnh thối gốc, rễ cây hoa tulip

Bệnh thối gốc rễ trên cây hoa đặc biệt là cây hoa ly, tulip, những cây hoa được trồng từ củ rất dẽ bị bệnh này tấn công và hiện nay chưa có thuốc nào ở nước ta hiện nay đặc trị thành công bệnh này. Chính vì vậy bạn cần chú ý đến biến pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa tulip để phòng tình trạng bệnh tấn công đến cây hoa.

Triệu chứng: Gốc cây bị mềm, thối, có màu xanh tối, màu tro đen, rồi lan lên phía trên, lá bị vàng, nếu bệnh nặng, thân bị cong queo, dòn, gãy và cây bị chết dần.

Biện pháp phòng trừ: Khử trùng, tiêu độc đất; cần phải cày bừa kỹ đất; dọn sạch tàn dư thực vật trên đất; dùng thuốc sát khuẩn phun vào giá thể trước khi trồng; giữ cho đất thoát nước tốt, không được để đất ẩm ướt lâu; che nắng để giảm nhiệt độ đất và giữ ẩm.

2.2. Bệnh mốc tro hại cây hoa tulip

Bệnh mốc tro gây hại phía trên thân cây hoa tulip làm giảm năng suất cũng như chất lượng hoa trên cây.

Triệu chứng: Bệnh hại lá, nụ, hoa trên cây tulip. Trên lá thường thấy các đốm tròn, bầu dục, to nhỏ không đều, màu nâu trong suốt, trời ẩm ướt sẽ lan rộng ra thành những vòng. Bệnh nặng làm mất hoàn toàn giá trị của hoa, khiến hoa bị teo, nở không đồng đều.

Biện pháp phòng trừ : Không tưới đẫm nước, không tưới lên lá và để nước đọng ở rãnh; Dùng thuốc phun phòng : Funguran 50 WP, champion 75WP, liều lượng 15-20 g/bình 10 lít, phun 2 bình cho 1.000 chậu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n