Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng hoa huệ Tây

 

Cách trồng hoa lan huệ bằng củ

  • Bước đầu tiên chúng ta chọn củ lan huệ mẹ để lấy giống tách cây con ra. Đây là bước quan trọng nhất, chọn củ lan huệ không bệnh, cây khỏe mạnh, củ không bị thối và có sự sinh trưởng tốt. Chọn củ quan trong ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển, ra hoa và nở hoa sau này. Tiêu chuẩn chọn củ, củ không non, chọn củ to nhất có thể.
  • Chọn đất trồng: Đất trồng có độ tơi xốp, thoát nước tốt và có chất dinh dưỡng, độ ẩm trung bình.
  • Chọn chậu để trồng. Chậu trồng có độ rộng phù hợp với củ, để khi củ phát triển có thể phát triển tối đa bộ rễ từ đó phát triển thân lá một cách thuận tiện nhất.
  • Đặt củ huệ vào chậu, trong chậu có hỗn hợp của đất, tro trấu và phân hữu cơ sau đấy lấp đất nhẹ lên trên, lưu ý khi lấp phải để củ lộ lên một khoảng 1/3 hoặc ½ củ.
  • Đặt cây ở nơi thoáng mát và không cần tưới quá nhiều nước. Chúng ta có thể 1 tuần tưới 1 lần.
  • Quan sát quá trình mọc của củ. khoảng 16 đến 20 ngày củ bắt đầu xuất hiện mọc nhú đầu lá nhỏ, chúng ta mới bổ sung thêm phân. Sau đấy chuyển cây đến vị trí có nắng để cây bắt đầu cho quá trình phát triển thân lá và ra hoa.

Cách chăm sóc cây lan huệ

Nước

Nếu trồng lan huệ bằng hình thức thủy canh thì bạn nên thay nước cho cây và bón thêm dinh dưỡng trong nước cho rễ hút đi nuôi dưỡng cho cây. Nếu trồng cây bằng đất: Lan huệ không chịu được úng, nên khi tưới chúng ta chỉ tưới vừa đủ không nên tưới quá đẫm, sẽ làm úng củ và thối rễ. Chúng ta có thể 4 đến 5 ngày tưới một lần. Nhưng phải quan sát độ ẩm của đất để cân bằng tưới nước.

Độ ẩm

Độ ẩm thích hợp 60 đến 80%

Ánh sáng

Cây lan huệ ưa sáng, và có thể sống được nửa bóng, ánh sáng ảnh hưởng đến hình thái của hoa, nếu ánh sáng nhiều sẽ có vòi hoa và lá ngắn, ngược lại nếu cây lan huệ sống trong môi trường bóng râm hoa và lá sẽ dài hơn. Nếu cây trồng trong nhà chúng ta nên thực hiện phơi nắng cho cây một tuần 2 đến 3 lần mỗi lần khoảng 3 đến 4 g. Khoảng thời gian tốt nhất để phơi nắng là vào ban sáng, nắng ánh sáng buổi sáng rất tốt và phù hợp cho lan huệ.

Phân bón

Chúng ta có thể dùng phân bón hữu cơ, hoặc phân kali, phân bón qua lá cho cây, tuy nhiên chúng ta nên bón đúng thời điểm và đúng liều lượng. Thường xuyên quan sát và cắt tỉa các cành lá già , hoặc khô, bị sâu để tránh làm môi trường cho sâu hại phát triển.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n