Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách sử dụng hoa cúc trong điều trị căng thẳng

 Hoa cúc được biết đến với tính chất làm dịu và thư giãn, do đó có thể được sử dụng để giảm căng thẳng và căng thẳng tâm lý. Dưới đây là một số cách sử dụng hoa cúc để điều trị căng thẳng:

  1. Trà hoa cúc: Chuẩn bị sẵn một ấm trà và đặt một túi trà hoặc một chiếc kềm hoa khô trong ấm. Đổ nước vào ấm và để trà hoa cúc ngâm trong khoảng 5-10 phút. Uống trà hoa cúc vào buổi tối hoặc trước khi đi ngủ để thư giãn và giảm căng thẳng.

  2. Tắm hoa cúc: Thêm một lượng bông hoa cúc tươi hoặc một núm hoa cúc khô vào bồn tắm nước ấm. Ngâm mình trong nước hoa cúc trong khoảng 15-20 phút. Hương thơm và tính chất làm dịu của hoa cúc sẽ giúp thư giãn cơ thể và tinh thần.

  3. Sử dụng dầu hoa cúc: Dùng một vài lọ dầu hoa cúc và thoa nhẹ nhàng lên cổ, gáy và các điểm căng thẳng trên cơ thể. Massage nhẹ nhàng để thư giãn cơ thể và giảm căng thẳng.

  4. Sử dụng hương liệu hoa cúc: Sử dụng nến hoặc đèn xông hương có hương liệu hoa cúc để tạo ra không gian thư giãn và giảm căng thẳng.

  5. Hít thở hương liệu hoa cúc: Thêm vài ml tinh dầu hoa cúc vào bình xịt phòng hoặc khăn thở và hít hương liệu hoa cúc thở sâu vào trong để tạo cảm giác thư giãn và giảm căng thẳng.

Lưu ý: Trong trường hợp bạn có bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe hay dị ứng với hoa cúc, hãy tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ trước khi dùng hoa cúc để điều trị căng thẳng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n