Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách sử dụng hoa cúc để làm nước hoa tự nhiên

Dùng hoa cúc để làm nước hoa tự nhiên là một ý tưởng tuyệt vời để tận hưởng hương thơm mát mẻ và tự nhiên. Dưới đây là một phương pháp đơn giản để bạn có thể thực hiện:

Nguyên liệu cần chuẩn bị:

  • Hoa cúc tươi (tỷ lệ 1:1 với dung dịch nước cần sử dụng)
  • Water of or water cô đặc biệt
  • Chai lọ có nắp đậy
  • Bình nước sôi và nước

Cách thực hiện:

  1. Rửa sạch hoa cúc: Rửa sạch hoa cúc tươi trong nước lạnh để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất. Hãy chắc chắn rằng bạn chỉ sử dụng hoa cúc không chứa chất phụ gia hoặc chất hóa học.

  2. Chuẩn bị nước cất: Đun sôi nước cất trong một nồi và để nó làm nóng đến nhiệt độ phù hợp với quá trình chiết xuất.

  3. Chiết xuất hoa cúc: Cho hoa cúc vào một chai thủy tinh sạch và đổ nước vào đủ để hoa cúc được ngâm đều. Đậy nắp của chai lọ.

  4. Phơi nắng: Đặt chai lọ chứa hoa cúc và nước cất trong nắp đậy đáy ánh sáng mặt trời trực tiếp trong khoảng 3-4 tuần. Ánh sáng mặt trời sẽ giúp hoa cúc chiết xuất hương thơm vào nước.

  5. Lọc và lưu trữ: Sau khi quá trình chiết xuất hoàn tất, hãy lọc bỏ hoa cúc và lấy nước hoa cúc. Bạn có thể sử dụng một bộ lọc nhỏ hoặc tấm ảnh cà phê để lọc nước hoa cúc. Sau đó, đổ nước hoa cúc vào chai thủy tinh sạch và đậy nắp. Lưu trữ nước hoa cúc ở nhiệt độ mát mẻ và tránh ánh sáng trực tiếp.

  6. Sử dụng nước hoa cúc tự nhiên: Bạn có thể sử dụng nước hoa cúc tự nhiên để làm nước hoa dùng trực tiếp, xông phòng, tạo hương thơm cho quần áo hoặc chăn gối, hoặc làm thành phần chính trong các sản phẩm chăm sóc cơ khí thể tự nhiên khác.

Lưu ý: Nước hoa cúc tự nhiên có tuổi thọ ngắn hơn so với nước hoa thương mại. Hãy lưu trữ nước hoa cúc ở nhiệt độ mát mẻ và sử dụng trong vòng vài tuần để đảm bảo hương thơm tươi mới.

Nhớ kiểm tra các phản ứng dị ứng hoặc kích ứng da trước khi sử dụng nước hoa cúc tự nhiên trên cơ thể.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n