Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Các loại hoa oải hương phổ biến trên thế giới

 

Có nhiều loại hoa oải hương phổ biến trên thế giới, mỗi loại có đặc điểm riêng về hình dáng, màu sắc và mùi hương. Dưới đây là một số loại hoa oải hương phổ biến:

  1. Lavandula angustifolia (oải hương xanh): Đây là loại hoa oải hương phổ biến nhất. Hoa có màu tím hoặc tím nhạt, hình dạng dài và chúng thường mọc thành cụm. Oải hương xanh có mùi hương thơm dịu, ngọt ngào và là loại oải hương được sử dụng phổ biến trong y học, mỹ phẩm và công nghiệp nước hoa.

  2. Lavandula stoechas (oải hương Tây Ban Nha): Oải hương Tây Ban Nha có hình dạng đặc biệt với một chiếc mũi nhọn phía trước của hoa. Màu sắc của hoa có thể là tím, đỏ hoặc hồng. Loại oải hương này thường có mùi hương mạnh mẽ và tươi mát. Nó thích hợp để trồng trong các khu vườn và được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân.

  3. Lavandula x intermedia (oải hương Lavandin): Đây là một loại hương thơm là sự kết hợp giữa Lavandula angustifolia và Lavandula latifolia. Hoa oải hương Lavandin thường lớn hơn và có màu đậm hơn hoa oải hương. Mùi hương của nó mạnh mẽ hơn và thường được sử dụng trong sản xuất dầu sơn hương.

  4. Lavandula dentata (oải hương răng): Oải hương răng cần có cánh hoa có hình dạng như răng đối. Màu sắc của hoa có thể là tím hoặc xanh dương. Oải hương, chất thường có mùi hương ngào ngạt và là một lựa chọn phổ biến để trồng trong các khu vườn hoa.

  5. Lavandula lanata (oải hương lông lông): Loại sơn hương này có các cành hoa được phủ bởi một lớp lông mịn màng giống như lông vũ. Hoa có màu tím hoặc xám tím. Oải hương Lông Lông thường có mùi hương đặc trưng và được trồng làm cảnh hoặc trong khu vườn.

Ngoài ra, còn nhiều loại hoa oải hương khác như Lavandula pedunculata, Lavandula latifolia, Lavandula pinnata, Lavandula viridis, Lavandula pubescens, và Lavandula multifida. Mỗi loại hoa oải hương đều mang những đặc điểm riêng, đóng góp vào sự đa dạng và phong phú của loài hoa oải hương trên toàn thế giới.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n