Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Các loại hoa hướng dương phổ biến

 

Phân loại hoa hướng dương theo màu sắc

Bên cạnh việc phân loại bằng kích thước, bạn có thể phân biệt hoa hướng dương qua màu sắc.

Hoa hướng dương vàng

Màu vàng là màu hoa đặc trưng nhất của hướng dương và đã quá quen thuộc với chúng ta. Loại hoa này có mặt ở khác mọi nơi trên thế giới như Nga, Mỹ, Việt Nam... Đặc điểm của hoa như sau:

  • Cánh hoa có màu vàng tươi, cực kỳ rực rỡ như ánh mặt trời
  • Nhụy hoa thường có màu xanh hoặc đen
  •  Các cánh hoa được xếp liền kề tạo thành những lớp san sát nhau
  • Hoa hướng dương vàng có rất nhiều loại, có loại dùng để lấy hạt, có loại chỉ dùng trong trang trí.

Hoa hướng dương phổ biến tại Việt Nam

Hoa hướng dương đỏ

Hoa hướng dương đỏ: Có nguồn gốc từ Mỹ, đem đến vẻ đẹp kiêu sa, lộng lẫy với cánh hoa màu đỏ thẫm, nhụy có màu đỏ đen, thân cây thường thấp, thích hợp để trang trí. Cây có thể cao đến 150cm, tán hoa rộng khoảng 12-15cm. Thông thường, cây sẽ ra hoa sau 70-80 ngày trồng

Hoa hướng dương đỏ 

Hoa hướng dương trắng

Hoa hướng dương trắng ít được biết đến hơn hoa hướng dương vàng và đỏ, có nguồn gốc từ nước Ý. Đặc trưng bởi cánh hoa màu trắng xếp sát nhau, cách xếp thưa hơn hoa hướng dương vàng. Nhụy hoa màu đen, đường kính hoa khá nhỏ (10 - 15cm) mang đến vẻ đẹp thanh tao, nhẹ nhàng.

Hoa hướng dương trắng

Hoa hướng dương cam đỏ

Đây là loại hoa có nguồn gốc từ Nhật Bản và chúng có những đặc điểm nhận diện như:

  • Hoa hướng dương cam đỏ thuộc giống hoa thân cục với kích thước hoa lớn, đường kính của một bông hoa có thể rộng đến 50cm và chiều cao tối đa đến 2m.
  • Cánh hoa có màu cam pha chút đỏ, nhụy hoa sẫm màu
  •  Giống hoa này sinh trưởng và phát triển mạnh trong thời tiết se lạnh.

Hoa hướng dương cam đỏ

Hoa hướng dương màu rượu vang

Dù mới chỉ du nhập vào nước ta trong vài năm gần đây, nhưng hoa hướng dương màu rượu vang được rất nhiều người yêu hoa săn lùng. Thông tin chi tiết về loài hoa này như sau:

  •  Hoa hướng dương màu rượu vang có nguồn gốc từ Nga
  •  Chiều dài của cây trưởng thành có thể cao đến 2m, đường kích của bông hoa khi nở rộng đến 20cm, tán lá rộng hơn 1m, đây là loài hoa có kích thước khá lớn.
  •  Khi hoa nở có màu đỏ như màu rượu vang rực rỡ và thu hút mọi ánh nhìn.
  • Hạt giống thường nảy mầm sau 3-5 ngày trồng và khoảng 60-70 ngày sẽ được thu hoa.

Hoa hướng dương màu rượu vang 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n