Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Các loài hoa cúc độc đáo trên thế giới

 Có nhiều loài hoa cúc độc đáo trên thế giới với hình dáng, màu sắc và cấu trúc đặc biệt. Dưới đây là một số danh mục hoa cúc độc đáo mà bạn có thể tìm thấy trên khắp thế giới:

  1. Cúc bướm: Là một họ hoa rất phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều loài hoa cúc độc đáo. Một số loài nổi tiếng bao gồm hoa môi rừng (Catasetum), phong lan (Phalaenopsis), hoa lan hồ điệp (Cymbidium) và hoa lan hài đồng (Oncidium).

  2. Cúc hình ngôi sao (Aster amellus): Đôi hoa này có hình dạng giống ngôi sao với các cánh hoa xếp chồng lên nhau. Màu sắc của cúc hoa sao thường là trắng, hồng hoặc tím.

  3. Cúc hình sương mai (Osteospermum): Cúc hình sương mai có màu sắc tươi sáng và đa dạng, từ trắng, vàng, cam đến tím, xanh lá cây và hồng. Những cánh hoa có hình dạng và kích thước khác nhau, tạo nên một diện mạo độc đáo.

  4. Cúc mặt trời (Helianthus): Cúc mặt trời có cánh hoa lớn và màu vàng rực rỡ, giống như mặt trời. Loai hoa này thường mọc ở các vùng nhiệt đới và nhiệt đới.

  5. Cúc cẩm tú cầu (Gerbera): Cúc cẩm tú cầu có cánh hoa lớn, màu tươi sáng và đa dạng, bao gồm các màu đỏ, hồng, cam, vàng và trắng. Đôi loa này thường được trồng làm cảnh hoặc sử dụng trong các bó hoa và trang trí.

  6. Cúc xanh (Echinacea): Cúc xanh có cánh hoa màu tím hoặc hồng với tâm trung có hình dạng cụm lá vàng hoặc nâu. Đôi loafer này thường được sử dụng trong y học truyền thống và có giá trị thẩm mỹ cao.

  7. Cúc thạch thảo (Cúc đá): Mặc dù không phải là một loài hoa thực sự, nhưng cúc thạch thảo đá là một loại đá tự nhiên có hình dáng và màu sắc giống như hoa cúc. Nó được tìm thấy ở một số khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản và Mỹ.

Đây chỉ là một số ví dụ về những loài hoa cúc độc đáo trên thế giới. Có rất nhiều loài hoa cúc khác nhau với những đặc điểm và vẻ đẹp riêng biệt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n