Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Đặc điểm sinh học của cây oải hương

 Cây oải hương, còn gọi là Lavandula, là một loại cây thân thảo thường xanh thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Dưới đây là một số đặc điểm sinh học chung của cây sơn hương:

  1. Chiều cao: Cây oải hương thường cao từ 30cm đến 1m, tùy loài và điều kiện môi trường.

  2. Lá: Lá của cây oải hương thường có hình dạng to và dài, màu xanh xám hoặc xanh tươi. Chúng có một lớp lông nhỏ phủ bề mặt lá, tạo nên cảm giác nhẹ nhàng và mờ ảo.

  3. Hoa: Hoa oải hương hương có hình dạng xim (spike) hoặc cụm (cluster) phức tạp, thường có màu tím hoặc tím. Chúng thường xếp thành từng chùm hoa nhỏ, tạo ra một mảng màu rực rỡ trên cây.

  4. Mùi hương: Cây oải hương nổi tiếng với mùi hương thoang thoảng dịu nhẹ và thảo dược đặc trưng. Hương thơm của hoa oải hương được tạo ra bởi các hợp chất hữu cơ có tên là tinh dầu, nằm trong các tuyến dầu trên lá và hoa.

  5. Thời gian ban đêm của hoa: Hoa oải hương thường vào mùa hè, từ tháng 6 đến tháng 8, tùy theo vùng địa lý và loại cây sơn hương.

  6. Cây oải hương thích hợp sống ở vùng khí hậu ôn đới, nơi có mùa đông mát và mùa hè nóng. Chúng thích ánh sáng mặt trời và đất có lối thoát nước tốt.

  7. Cây oải hương có khả năng chịu hạn và chịu được sự khắc nghiệt của môi trường. Họ cũng có khả năng chống nhiễm trùng và chịu đựng một số bệnh tật và sâu bọ.

  8. Cây oải hương thường được trồng để thu hoạch lá, hoa và tinh dầu dùng trong mục đích nấu ăn, làm mỹ phẩm, thảo dược và trang trí.

Đây là những điểm đặc biệt sinh học chung của cây oải hương, tuy nhiên, có thể có sự thay đổi và khác biệt giữa các loài và giữa các giống cây oải hương khác nhau.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n