Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Vai trò của phân bón đối với đất và môi trường

 Vai trò của phân bón đối với đất và môi trường


1. Ảnh hưởng tích cực của phân bón đối với môi trường

- Việc bón phân hợp lý cho cây trồng vừa nhằm đạt năng suất cây trồng cao thỏa đáng với chất lượng tốt, hiệu quả sản xuất cao, đồng thời để ổn định và bảo vệ đất trồng trọt.

- Phân hữu cơ và vôi là phương tiện cải tạo môi trường đất toàn diện và hiệu quả:

+ Phân hữu cơ về lâu dài có tác dụng làm cho đất có điều kiện tích lũy nhiều mùn, dinh dưỡng, nâng cao độ phì nhiêu của đất, cải thiện tính chất lý, hóa sinh của đất trên cơ sở đó có thể tăng lượng phân hóa học để thâm canh đạt hiệu quả cao.

+ Bón vôi có tác dụng cải tạo hóa tính, lý tính, sinh tính, giúp cây có thể hút được nhiều dinh dưỡng từ đất, tạo môi trường pH thích hợp cho cây trồng hút thức ăn cũng như sinh trưởng và phát triển.

- Bón phân hóa học: với liều lượng thích đáng làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật có ích, do đó làm tăng cường sự khoáng hóa chất hữu có sẵn trong đất, chuyển độ phì tự nhiên của đất thành độ phì thực tế.

+ Bón phân lân: làm tăng độ phì 1 cách rõ dệt, đồng thời lại đảm bảo giữ cho đất khỏi bị chua, vì hầu hết các loại phân lân thông thường đều chưa 1 lượng canxi cao.

+ Bón kali: có tác dụng cải tạo hàm lượng kali cho đất và tăng cường hiệu quả của phân kali về sau.

Vậy: Bón phân hóa học cân đối và hợp lý kết hợp bón phân hữu cơ vừa tạo được năng suất và chất lượng nông sản tốt, vừa làm cho đất trở nên tốt hơn.

2. Khả năng gây ảnh hưởng xấu của phân bón đối với môi trường

Các loại phân bón có thể tạo ra các chất gây ôi nhiễm môi trường nếu chúng ta bón phân không hợp lý và đúng kỹ thuật.

- Khả năng gây ôi nhiễm môi trường từ phân hữu cơ có khi cao hơn cả phân hóa học. Việc sử dụng không hợp lý cộng với khả năng chuyển hóa của phân ở các điều kiện khác các loại phân hữu cơ có thể tạo ra nhiều chất khí CH4, CO2, H2S,... các ion khoáng NO3 (vd: ở việt nam do sử dụng phân bắc tươi trong khi trồng rau đã gây ra ôi nhiễm môi trường đồng thời ảnh hưởng tới sức khỏe người sử dụng.

- Các loại phân hóa học (đặc biệt là phân đạm): có thể làm ôi nhiễm Nitrat nguồn nước ngầm, hiện tượng phản đạm hóa dẫn đến mất đạm, gây ôi nhiễm không khí, làm đất hóa chua, hiện tượng tích đọng kim loại nặng Cu, Pb, Zn, Cd,... trong nước và đất, hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt, liên quan đến quá trình tích lũy lân và đạm.

+ Việc sử dụng các loại phân bón chua với lượng lớn liên tục có thể làm cho đất bị chua, ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng và còn làm cho đất tăng tích lũy các yếu tố độc hại như sắt, nhôm, mangan di động.

- Ngoài ra việc bón phân không đủ trả lại dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch, làm suy thoái đất trồng đang là vấn đề môi trường không nhỏ ở Việt Nam cũng như nhiều nơi trên thế giới.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n