Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Tưới hành Lá Bằng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt

 Tưới hành Lá Bằng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt


Vì hành lá có hệ thống rễ nông. Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt cho hành lá là cách tốt nhất để đạt năng suất cao và củ đồng đều. 

Hành lá là một loại cây có rễ nông. Và do đó không được cung cấp nhiều chất dinh dưỡng từ đất. Điều này đề cập đến việc duy trì sự sẵn có của đất và độ ẩm trong khu vực rễ nông. Hành lá được biết là sống sót trong điều kiện khô hạn khắc nghiệt. Nhưng, nước tạo thành một yếu tố quan trọng cần thiết. Với lượng đầy đủ cho sự tăng trưởng, năng suất và chất lượng của cây hành lá. Đặc biệt trong điều kiện khô hạn, hành lá có thể tách hoặc tạo thành hai hoặc nhiều củ. Bên cạnh đó, thiếu kiến ​​thức, dinh dưỡng đầy đủ và quản lý bảo vệ thực vật. Là những thách thức khác mà người trồng hành tây phải đối mặt.

Tại sao chọn hệ thống tưới nhỏ giọt cho hành lá?

·         Cung cấp chất lượng tốt nhất cho thị trường

Duy trì độ ẩm đất phù hợp với tưới nhỏ giọt. Hạn chế sự phát triển rễ quá mức và giảm nguy cơ chia bóng đèn.

·         Giảm lãng phí phân bón

Cây hành lá có hệ thống rễ nông, xơ. Vì vậy phân bón được sử dụng vào đầu mùa sẽ bị mưa đẩy xuống dưới vùng rễ. Cuối cùng làm cho chất dinh dưỡng không có sẵn cho cây trồng. Khả năng tưới chính xác cung cấp dinh dưỡng phù hợp luôn luôn đến rễ và loại bỏ chất thải.  

·         Ít bệnh hơn, năng suất cao hơn

Khi tưới bằng hệ thống tưới nhỏ giọt cho hành lá. Nước chảy trực tiếp vào rễ, làm cho lá khô. Thiếu độ ẩm của lá làm giảm đáng kể các bệnh trên lá như bệnh sương mai. Giảm thiểu mất mùa và thúc đẩy năng suất cao hơn tới 30%.

·         Ứng dụng phốt pho hiệu quả

Hành lá cần phốt pho hòa tan để phát triển, nhưng phốt pho có tính di động thấp trong đất. Do đó, khi sử dụng phương pháp tưới chính xác. Có thể áp dụng liều lượng nhỏ phù hợp càng gần với lông rễ hoạt động càng tốt. Giúp thúc đẩy sự hấp thu phốt pho của cây.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n