Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Trồng ngô sinh khối ở vụ đông mang lại hiệu quả cao

 Trồng ngô sinh khối ở vụ đông mang lại hiệu quả cao

1. Thời vụ trồng ngô vụ đông

- Trồng ngô sinh khối không quá khắt khe về thời tiết ở các vùng trồng khác nhau mà điều kiện tiên quyết là quỹ đất trồng. Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và hệ thống luân canh cây trồng của từng địa phương để lựa chọn khung thời vụ thích hợp nhất.

- Ở một số vùng có điều kiện thuận lợi (đất, chủ động tưới nước, …) thì thu hoạch tới đâu thì trồng ngô tới đó.

2. Chọn giống ngô sinh khối trồng vụ đông

- Sử dụng giống ngô có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh hại, năng suất sinh khối cao, có khả năng trồng được mật độ cao, chịu hạn tốt như: VN 172, ĐH 15 - 5, LCH - 9, CK 7328, PSC 747, …

3. Kỹ thuật trồng ngô vụ đông

3.1 Làm đất trồng ngô đúng kỹ thuật

- Làm đất sạch cỏ dại, cày rạch hàng, lên luống hoặc không tùy vào điều kiện đất. Nếu trồng ngô trên chân đất 2 vụ lúa nên áp dụng kỹ thuật làm đất tối thiểu. Nên gieo hạt ủ nứt mầm hoặc làm bầu để đảm bảo mật độ và tiết kiệm công lao động.

3.2 Mật độ trồng ngô vụ đông

- Lượng giống cho 1 ha: 27 – 30 kg; mật độ thích hợp 7,7 – 8,3 vạn cây/ha; khoảng cách gieo: 60 – 65 cm x 20 cm/cây.

3.3 Bón phân cho cây ngô sinh khối tăng năng suất

- Lượng phân chuồng hoai mục 8 – 10 tấn/ha hoặc 2500 kg hữu cơ vi sinh. Bón lót toàn bộ trước khi gieo.

- Tổng lượng phân bón thúc cho cây ngô tính cho 1 ha: Phân đạm ure 340 – 350 kg + Phân Super lân 600 – 650 kg + Phân Kali clorua 165 – 170 kg.

- Thời điểm bón thúc cho cây ngô chia làm 3 lần bón:

+ Lần 1: Khi cây ngô đạt 5 – 7 lá : Bón toàn bộ phân lân + 1/3 lượng đạm + ½ lượng Kali.

+ Lần 2: Khi cây ngô 9 – 10 lá: Bón 1/3 lượng đạm + 1/2 lượng kali.

+ Lần 3: Trước trỗ khoảng 10 ngày: Bón lượng phân còn lại.

3.4 Kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại ngô

- Chăm sóc sớm để tạo lực cho cây; Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh sớm, đặc biệt là sâu đục thân, bệnh khô vằn và đốm lá.

- Tưới nước đảm bảo đủ ẩm; lưu ý bố trí thời vụ đảm bảo không xảy ra hạn, đặc biệt ở các giai đoạn trước, trong và sau khi trổ cờ, tung phấn, phun râu.

3.5. Thu hoạch ngô sinh khối

- Thời điểm lý tưởng cắt cây ngô xanh để ủ chua là khi 50% số bắp trên cây ở giai đoạn chín sáp. Thu hoạch toàn bộ thân cây bao gồm cả bắp, cắt thành các lát từ 3 – 5 cm.

4. Kỹ thuật chế biến ủ chua cây ngô sinh khối

- Tỷ lệ nguyên liệu phối trộn để ủ chua ngô tươi: Cây ngô tươi: 100 kg + Rỉ mật (hoặc ure): 5 lít (hoặc 2 kg ure) + Muối ăn 0,5 kg.

- Có thể thay thế rỉ mật (hoặc ure) bằng một số loại mem vi sinh sau:

+ Vi khuẩn lên men hỗn hợp (Homo Fermentative Lactic Bacteria): Liều dùng 0,25 kg dạng hạt hoặc 1 lít dạng lỏng/tấn ngô nguyên liệu.

+ BIO – PT1, NN1 (men vi sinh hoạt tính): 1 kg chế phẩm BIO – PT1 (hoặc NN1), 6 kg cám gạo (bột ngô nghiền), 1,5 kg muối ăn sử dụng cho 600 – 1000 kg nguyên liệu sinh khối.

+ Có thể sử dụng một số loại men vi sinh khác theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

* Các bước ủ chua cây ngô như sau:

- Bước 1: Sau khi thu hoạch, cắt nhỏ cây 3 – 5 cm, phơi tái dưới nắng khoảng nửa ngày để làm mất nước và héo. Đảm bảo độ ẩm khoảng 65%.

- Bước 2: Cho nguyên liệu vào hố ủ (hoặc túi ủ) và nén chặt. Nếu sử dụng hố ủ, cần rải một lớp rơm hoặc cỏ khô xuống đáy hố, sau đó chất từng lớp thức ăn có độ dầy từ 40 – 60 cm. Sau mỗi lớp thức ăn cần nén chặt và đều. Hố ủ nên làm nơi khô ráo, thoát nước, nếu sử dụng quy mô lớn và lâu dài thì nên xây hố bằng gạch, xi măng.

- Bước 3: Cho thêm rỉ mật (ure, men vi sinh): Dùng một ô – doa có dung tích 10 lít, lấy 5 lít rỉ mật (hoặc ure) hòa vào 5 lít nước sạch, tưới đều cho mỗi lớp ngô đã chất vào trong hố ủ trước khi nén. Cần định liệu rỉ mật đều cho tất cả các lớp thức ăn trong hố ủ theo tỷ lệ (hoặc 1 lớp men trộn với bột ngô lên trên mỗi lớp cây ngô xanh).

- Bước 4: Đóng hố ủ: Kỹ thuật đóng hố ủ cũng thay đổi tùy theo từng hoại hố. Trường hợp hố ủ lớn, có hai vách ngăn song song, sau khi đã nén kỹ lớp thức ăn trên cùng, phủ một lớp rơm (độ dày 5 cm) lên đỉnh hố, sau đó đổ một lớn đất dày (30 cm) lên trên và bao phủ toàn bộ bề mặt hố ủ. Cần che hố ủ bằng bạt, bằng tôn hoặc tấm lợp. Sau từ 6 – 7 tuần ủ, thức ăn có thể sử dụng được. 




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n