Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Trồng khoai tây vụ đông mang hiệu quả kinh tế cao

 Trồng khoai tây vụ đông mang hiệu quả kinh tế cao


1. Thời vụ trồng khoai tây vụ đông

- Thời gian trồng khoai tây vụ đông trước ngày 15/11. Thời vụ tốt nhất từ 15/10 – 5/11.

2. Một số giống khoai tây vụ đông năng suất vượt trội

- Giống khoai tây KT1: Thời gian sinh trưởng trung bình 85 – 90 ngày, chất lượng cao, dạng củ oval, vỏ củ và ruột củ màu vàng, hàm lượng chất khô cao 21 – 23%, hàm lượng tinh bột 14 – 17%, hàm lượng khử < 0,1 gram, phù hợp cho ăn tươi và chế biến công nghiệp, tiềm năng năng suất cao (25 – 30 tấn/ha) và ổn định. Giống chống chịu tốt bệnh virus, bệnh mốc sương và chống chịu khá với bệnh héo xanh.

- Giống khoai tây KT5: Thời gian sinh trưởng khoảng 85 – 90 ngày, dạng củ hình oval, mắt nông, vỏ củ màu vàng sáng bóng đẹp, ruột củ vàng, số lượng củ/cây trung bình từ 6 – 8 củ, năng suất đạt cao từ 23 – 25 tấn/ha, ổn định, tăng so với giống Solara từ 12 – 15%, tỷ lệ củ thương phẩm đạt > 50%, tỷ lệ hao hụt sau bảo quản thấp. Giống có chất lượng tốt, chất lượng thử nếm sau luộc đạt điểm 2 (ngon), độ bở sau luộc điểm 1 (bở). Hàm lượng chất khô đạt từ 18,3 – 19,5 %, hàm lượng tinh bột đạt từ 16,6 – 16,9%, hàm lượng đường khử từ 0,51 – 0,59%, thích hợp cho ăn tươi. Giống nhiễm nhẹ một số sâu bệnh hại chính, chịu hạn và chịu nóng khá.

- Giống khoai tây KT6: Được lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp lai Solara x dùng 47 năm 2012 mang gen kháng bệnh mốc sương R1 (đã được sang lọc bằng chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh mốc sương BA213c14t7 hay LP2). Thời gian sinh trưởng ngắn 75 – 80 ngày, dạng cây đứng, lá màu xanh nhạt, dạng củ hình oval, mắt nông, vỏ củ màu vàng, ruột củ màu vàng đậm. Hàm lượng chất khô đạt 19 – 20%, hàm lượng đường khử đạt 0,5% và hàm lượng tinh bột đạt 16 – 17% phù hợp cho nhu cầu ăn tươi, nhiễm nhẹ một số sâu bệnh hại chính, nhiễm mốc sương ở mức nhẹ (điểm 3). Số củ/khóm từ 6 – 8 củ, năng suất đạt từ 21 – 25 tấn/ha.

3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai tây vụ đông

* Kỹ thuật làm đất

- Đất được cày bừa kỹ, lên luống cao, sạch cỏ dại.

- Lên luống cao 20 – 25 cm, luống đôi rộng 1,2 m hoặc luống đơn rộng 80 – 90 cm.

* Chuẩn bị giống

- Lượng giống 50.000 củ/ha, tương đương 2.500 củ/500 m2, khoảng 60 – 70 kg/500 m2.

* Kỹ thuật trồng

- Mật độ trồng 5 khóm/m2; khoảng cách trồng từ 30 x 40 cm. Khi trồng tuyệt đối không cho củ tiếp xúc với phân hóa học.

* Kỹ thuật bón phân cho cây khoai tây vụ đông

- Lượng phân bón: 10 – 15 tấn/ha phân chuồng hoai mục + 150 kg đạm ure + 150 kg super lân + 150 kg kaliclorua.

- Bón lót trước khi trồng: Bón toàn bộ phân chuồng hoai mục + 100% phân lân + 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali.

- Bón thúc: Khi cây đạt chiều cao từ 20 – 25 cm: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali, kết hợp xới xáo, làm cỏ và vun lên luống. Vun lần 2 sau lần 1 khoảng 10 – 15 ngày.

* Chú ý: Không dùng phân ga, vịt tươi trộn với trấu không hoai mục bón cho cây khoai tây vì sẽ làm củ khoai bị ghẻ. Trước khi thu hoạch 15 – 20 ngày không tưới nước.

* Chăm sóc khoai tây vụ đông

- Xới xáo, làm cỏ 2 lần kết hợp với bón phân và vun luống.

- Đất phải được giữ ẩm thường xuyên, khi khô hạn có thể tưới tràn 1/3 – 1/2 rãnh luống nhưng không giữ nước ngập liên tục ở rãnh.

* Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ

- Phòng trừ sâu hại như rệp, nhện và bọ trí: Vệ sinh đồng ruộng, hạn chế trồng cây ký chủ phụ cùng họ (đậu, bí đỏ, rau cải, …) xung quanh ruộng; Sử dụng bẫy vàng để thu bắt, cắt bỏ lá bị bệnh. Phun thuốc khi phát hiện có sâu, rệp, nhện, bọ trĩ. Nên phun luân phiên thay đổi các loại thuốc. Sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật đặc hiệu theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

- Phòng trừ mốc sương và đốm lá

+ Sử dụng củ giống sạch bệnh, trồng xa khu vực có khoai tây hoặc ký chủ khác đã nhiễm bệnh.

+ Chú ý giữ vệ sinh đồng ruộng, loại bỏ cây ký chủ phụ và các tàn dư ký chủ của vụ trước; không đổ củ thối, nhiễm bệnh trong hoặc xung quanh ruộng trồng khoai tây.

+ Phun phòng trừ bệnh: Thực hiện phun phòng trừ bệnh mốc sương trước khi cây khoai tây khép tán (dùng thuốc có tác dụng tiếp xúc như: Mancozeb, Zineb, Daconil, …). Chú ý quan sát thời tiết, khi có mưa hoặc sương mù nhiều liên tục 2 – 3 ngày liền trong điều kiện nhiệt độ không khí dưới 26oC cần phun thuốc phòng bệnh.

+ Khi bắt đầu xuất hiện những triệu chứng bệnh đầu tiên, cần phun ngay thuốc nội hấp, lưu dẫn như: Cruzate M8-72WP, Aliete 80WG, Acrobat hoặc Melody Duo, … theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Sau đó nên thay đổi luân phiên các loại thuốc.

- Phòng trừ héo rũ do vi khuẩn: Luân canh với cây lúa nước: Đối với ruộng đã nhiễm khuẩn, không trồng lại khoai tây trên cùng ruộng sau ít nhất từ 2 – 3 năm, luân canh với cà rốt hoặc hành tây 2 – 3 vụ. Dùng củ giống sạch bệnh.

4. Thu hoạch và bảo quản khoai tây vụ đông

- Khi 50% lá chuyển vàng là có thể thu hoạch.

- Trong trường hợp chưa thể tiêu thụ ngay, cần bảo quản khoai tây trong điều kiện thoáng mát và tối để tránh lục hóa, thối củ. Nếu bảo quản lâu, tốt nhất là bảo quản khoai tây thương phẩm trong kho lạnh ở nhiệt độ 12 – 14oC, ẩm độ không khí 90%. Bảo quản khoai tây giống trong kho lạnh ở nhiệt độ 40oC.

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n