Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Trồng cà chua vụ đông mang lại hiệu quả kinh tế cao

 Trồng cà chua vụ đông mang lại hiệu quả kinh tế cao


1. Thời vụ trồng cà chua vụ đông

- Thời gian gieo hạt trước ngày 20/10. Thời vụ tốt nhất từ 20/9 – 25/9.

- Thời gian sinh trưởng cây cà chua vụ đông dao động từ 120 – 130 ngày.

2. Một giống cà chua chủ lực vụ đông

Giống cà chua VT5: Là giống cà chua lai F1 được chọn tạo từ tổ hợp lai D7 x D15. Giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, chịu thâm canh. Chùm quả dạng trung gian, quả tròn dài, chỉ số H/D quả > 1,2. Thịt quả dày, ít hạt. Vai quả màu trắng xanh, khi chín quả có màu đỏ tươi, hấp dẫn. Độ Brix đạt 5,2%. Năng suất đạt 45 – 50 tấn/ha. Giống có khả năng chịu nhiệt và kháng bệnh virus xoăn vàng lá khá.

Giống cà chua VT1: Là giống cà chua lai F1 được chọn tạo từ tổ hợp lai D8 x D12. Giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, chịu thâm canh. Thân lá màu xanh, dạng lá cà chua thường. Chùm quả dạng trung gian, quả tròn hơi cao, chỉ số H/D quả 1,0 – 1,1. Thịt quả dày, ít hạt. Vai quả màu trắng xanh, khi chín vỏ quả màu đỏ thẩm. Hàm lượng chất khô trong quả đạt > 6,0%, độ Brix đạt 5,2 – 5,5%. Năng suất đạt 65 – 70 tấn/ha. Giống chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh virus xoăn vuàng lá khá.

Giống Savior: Là giống sinh trưởng bán hữu hạn, kháng bệnh xoăn vàng lá. Năng suất trung bình đạt 60 – 70 tấn/ha. Khối lượng quả trung bình từ 80 – 100 gram/quả, dạng quả tròn dài, quả chín chất lượng tốt.

- Giống VL3500: Là giống sinh trưởng bán hữu hạn. Năng suất trung bình đạt 65 – 70 tấn/ha. Khối lượng quả trung bình từ 90 - 110 gram/quả, dạng quả tròn dài, quả chín đỏ tươi.

3. Kỹ thuật cà chua vụ đông hiệu quả cao

* Kỹ thuật ươm giống cà chua

- Lượng hạt giống cho 1 ha từ 0,3 – 0,35 kg.

- Sản xuất cây giống cà chua áp dụng công nghệ, quy mô công nghiệp: Khay gieo làm bằng xốp hoặc nhựa, 50 bầu hoặc 80 bầu/khay, mật độ 530 cây hoặc 800 cây/m2. Giá thể bầu gồm: đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 30% đất phù sa + 70% (xơ dừa, trấu hun). Hạt giống gieo vào bầu bằng máy chuyên dụng hoặc thủ công, gieo hạt/ô bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt, đặt khay lên giàn cao 60 – 70 cm trong nhà màng, nhà lưới, đủ ánh sáng và tưới nước 1 – 2 lần/ngày độ ẩm bầu đạt 70 – 75% từ khi gieo đến khi cây giống xuất vườn.

- Sản cuất cây giống cà chua truyền thống: Luống gieo hạt rộng 1,0 m, cao 20 – 25 cm, san phẳng và phủ lớp giá thể là hỗn hợp đất phù sa sạch và mùn mục với tỷ lệ 1:1, dày 1,0 cm. Gieo hạt đều trên luống, mật độ gieo 2 gram/m2. Gieo xong phủ lớp giá thể mỏng và tưới ẩm đến khi cây xuất vườn.

- Tiêu chuẩn cây giống: Cây cao 8 – 10 cm, có 4 – 5 lá thật, thân cứng, mập, không bị sâu bệnh hại.

* Kỹ thuật làm đất trồng cà chua vụ đông

- Cây cà chua phù hợp trên chân đất tơi xốp, chủ động tưới và tiêu nước tốt, đất có độ PH 5,5 – 6,0.

- Đất được cày bừa kỹ, san phẳng và lên luống rộng 1,4 – 1,5 m, cao 25 – 30 cm, rãnh rộng 25 – 30 cm.

* Kỹ thuật trồng cà chua vụ đông

- Trồng cây thành 2 hàng/luống, mật độ trồng 2,5 – 2,8 vạn cây/ha, khoảng cách trồng (75 x 40) cm. Sau trồng tưới nước đủ ẩm và thường xuyên tưới nhẹ nước lã cho cây mau bén rễ, hồi xanh.

* Kỹ thuật bón phân cho cây cà chua vụ đông

- Lượng phân bón tính cho 1 ha: Phân chuồng hoai mục 5 tấn + Đạm ure 250 – 300 kg + Super lân 500 – 600 kg + Kali clorua 250 – 280 kg và có thể bổ sung bô bột nếu PH của đất < 5.

- Cách bón phân cho cây cà chua chia làm 4 lần: Bón lót trước khi trồng: Bón toàn bộ phân chuồng, lân và vôi bột vào rạch giữa luống, đảo đều với đất, lấp đất trước khi trồng 2 – 3 ngay; Bón thúc lần 1: Sau trồng 15 – 18 ngày, bón 1/5  đạm + 1/5 kali; Bón thúc lần 2: Sau trồng 30 – 35 ngày bón 1/3 đạm + 1/3 kali; Bón thúc lần 3: Sau trồng 70 – 80 ngày khi chuẩn bị thu quả đầu.

* Kỹ thuật chăm sóc cây cà chua vụ đông

- Tỉa cành, nhánh: Tỉa những hết cành la chỉ để một thân chính và một thân phụ dưới chụm hoa đầu.

- Cắm giàn: Sau trồng 25 – 30 ngày (khi cây chuẩn bị có hoa đầu) tiến hành cắm giàn cho cà chua, khi cây có thân lá phát triển tốt thương xuyên buộc cây để tránh đổ, bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn, sâu bệnh.

- Tỉa định quả: Giống cà chua ra hoa nhiều, tỷ lệ đậu quả cao, số quả/cây lớn nên cần chú ý biện pháp tỉa định quả, để 4 – 5 quả/chùm và bổ sung phân bón nuôi quả ở giai đoạn sau trồng 80 – 90 ngày để quả to và chín đều.

* Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ

- Sâu xanh, sâu đục quả: Sâu đục gây thối quả. Cần điều tra phát hiện để phun thuốc trừ khi mật độ lên cao, phun Cyperkill 10EC 0,1% … vào buổi chiều mát.

- Bệnh sương mai: Sử dụng Zineb 80WP 0,25%, Mancozeb 80BTN 0,25%, Curate 72WP 0,2%, Ridomill 72WP nồng độ 0,15% … phun cho cây vào mỗi đợt thời tiết âm u, có sương mù.

4. Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản cà chua vụ đông

- Thu đúng lúc, đúng lứa quả khi cà chua chuyển sang màu hồng hoặc đỏ, không để giập nát, xây xát.

- Bảo quản nơi thoáng mát cho đến khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n