Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Trồng bí xanh vụ đông hiệu quả kinh tế cao

 Trồng bí xanh vụ đông hiệu quả kinh tế cao


1. Thời vụ trồng bí xanh vụ đông

- Thời gian gieo hạt từ 25/8 đến 10/9. Thời vụ tốt nhất từ 30/8 – 5/9.

- Thời gian sinh trưởng của cây bí xanh dao động từ 95 – 100 ngày.

2. Một số giống bí xanh chủ lực trồng vụ đông

Giống bí xanh số 1: Do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn lọc, khả năng sinh trưởng, phát triển khỏe, thích ứng rộng; thu quả sau 75 – 80 ngày. Dạng quả đồng đều cao, chiều dài quả 45 – 65 cm, đường kính quả 10 – 12 cm, vỏ quả xanh đậm cùi dày, trắng phớt xanh, ít hạt, ăn không chua. Năng suất ổn định, đạt 35 – 40 tấn/ha.

Giống bí xanh Thiên thanh 5: Do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo, khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thích nghi rộng. Dạng quả thuôn dài, chiều dài quả 60 – 70 cm, đường kính quả 6 – 8 cm, vỏ xanh đậm, đặc ruột, ít hạt. Năng suất đạt 40 – 47 tấn/ha. Hàm lượng chất khô trung bình đạt 9,82%, hàm lượng đường tổng số cao, độ chua thấp, ăn mát, không chua.

3. Kỹ thuật trồng bí xanh vụ đông năng suất cao

* Cách xử lý hạt giống trước khi gieo

- Xử lý nảy mầm hạt giống bằng cách ngâm trong nước sạch 4 – 6 giờ, đãi sạch sau đó ủ nứt nanh rồi gieo.

- Lượng hạt cần cho 1 ha từ 0,8 – 1,0 kg.

* Cách làm bầu cây giống

- Khay gieo làm bằng xốp hoặc nhựa, 50 bầu hoặc 80 bầu/khay, mật độ 530 cây hoặc 800 cây/m2.

- Giá thể bầu gồm: đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 30% đất phù sa + 70% (xơ dừa, trấu hun).

- Hạt giống gieo vào bầu bằng máy chuyên dụng hoặc thủ công, gieo hạt/ô bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt, đặt khay lên giàn cao 60 – 70 cm trong nhà màng, nhà lưới, đủ ánh sáng và tưới nước 1 – 2 lần/ngày độ ẩm bầu đạt 70 – 75% từ khi gieo đến khi cây giống xuất vườn.

* Kỹ thuật làm đất trồng bí xanh vụ đông

- Đất trồng bí xanh thích hợp với đất cát pha, thịt nhẹ, thuận tiện cho tưới tiêu nước.

- Đất được cày bừa kỹ, san phẳng và lên luống. Chiều rộng luống phụ thuộc vào kỹ thuật trồng. Có thể trồng trên nên đất ướt.

* Kỹ thuật trồng bí xanh vụ đông

- Mật độ trồng 1,9 vạn cây/ha, trồng 2 hàng/luốn, khoảng cách cây cách cây 30 – 40 cm, luống rộng 3 – 4 m, cao 25 – 30cm.

* Bón phân cho cây bí xanh vụ đông đúng kỹ thuật

- Lượng phân bón tính cho 1 ha: Phân hữu cơ 5 tấn + Đạm ure 260 kg + Super lân 600 kg + Kali clorua 240 kg.

- Cách bón chia làm 4 lần bón: Lần 1 bón lót trước khi trồng, bón toàn bộ phân hữu cơ và 60% phân lân. Lần 2 bón thúc sau trồng 18 – 20 ngày, bón 1/4 phân đạm và 1/4 phân kali. Lần 3 bón thúc sau trồng 40 – 45 ngày, bón 1/2 phân đạm và 1/2 phân kali. Lần 4 bón sau trồng 75 – 80 ngày, bón hết số phân còn lại.

* Chăm sóc bí xanh vụ đông

- Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh, sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả và phát triển quả cần nhiều nước.

- Cây bí xanh có thể trồng thả bò. Sau khi vun với đợt 2 tiến hành phủ rơm/rạ trên mặt luống để cho cây bí xanh bò, bám và quả nằm trên rơm/rạ.

* Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ

- Sâu xanh: Sâu tuổi nhỏ gặm phần mềm của thân, lá, sâu tuổi lớn ăn lá, hoa, quả. Sử dụng Xentri 35WDG, Pegasus 500SC, … phun phòng với nồng độ 0,15 – 0,2%.

- Rệp: Chích hút dịch cây từ lá, hoa và quả. Mật độ cao có thể gây hại nghiêm trọng. Sử dụng Oncol 20EC 0,3%, Butyl 20WP 0,2%, Actara 25WG, … để phòng trừ.

- Bệnh lỡ cổ rễ do nấm Fusarium sp. gây hại chết cây con. Dùng Viben CBTN nồng độ 0,2%, Ridomil 72WP nồng độ 0,15% hoặc Validacin nồng độ 0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa.

- Bệnh sương mai: Dùng các thuốc như Ridomil MZ72WP nồng độ 0,2 – 0,5%, Zineb 80WP nồng độ 0,25 – 0,3%, Daconi 72WP,… để phun phòng trừ.

- Bệnh phân trắng: Dùng Bayfidan 20EC hoặc Cocide 5.8DE, nồng độ phun 0,15%, phun vào buổi chiều mát, không mưa.

4. Kỹ thuật thu hoach bí xanh vụ đông

- Thu hoạch quả bí xanh sau khi đậu quả từ 50 – 60 ngày, thu bí non thus au đậu quả 25 – 35 ngày.

- Khi thu hoạch nên thu hái vào sáng sớm. Thu hoạch nhẹ nhàng để không làm dập quả. Quả sau khi thu hái xong thì xếp hàng cẩn thận. Bảo quản nơi thoáng mát cho đến khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n