Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Triệu chứng và biện pháp phòng trừ thối nhũn bắp cải

 Triệu chứng và biện pháp phòng trừ thối nhũn bắp cải


1. Triệu chứng và dấu hiệu bệnh

Bệnh hại trên hầu hết họ hoa thập tự nhưng quan trọng nhất là trên bắp cải. Bệnh thường gây hại nhiều trong mùa mưa, nhất là những đợt bắp cải được bón quá nhiều phân đạm, được gieo trồng với mật độ dầy, hay trồng trên ruộng đất thấp dễ ngập úng, ruộng đã trồng bắp cải trong nhiều vụ, nhiều năm liên tục, ruộng trồng xen với cây hành lá...

Bệnh thường xuất hiện sau khi bắp cải đã cuốn gây hại từ đầu bắp lan dần xuống phía dưới hoặc từ gốc phát triển lên trên. Ở lá bắp vết bệnh lúc đầu có dạng giọt dầu, dần dần biến thành màu nâu nhạt, mô bệnh nhanh chóng lan rộng và thối nhũn, có mùi khó ngửi. Giới hạn giữa vùng mô bệnh và mô khoẻ phân biệt rõ ràng. Lá ngoài cùng của cây bị héo rũ vào ban ngày đến ban đêm có thể phục hồi. Nếu bệnh tiếp tục phát triển thì lá không thể phục hồi được, héo rũ cụp xuống để lộ rõ bộ phận bắp cải. Lúc này bắp cải dễ gãy, cây đổ ngã trên mặt đất và thối nhanh chóng. Nếu nhiệt độ và ẩm độ cao thì toàn bộ lá trên cây bị thối nhũn màu nâu. Trong mô bệnh ở lá cũng như ở thân cây chứa đầy chất dính màu vàng xám, đó là dịch vi khuẩn gây bệnh. Bộ phận mô cứng, dày như rễ và thân già hoá gỗ cũng có thể bị bệnh phá hại, vết bệnh màu nâu đen giới hạn trong phạm vi hẹp, không lan rộng và không  thối nhũn điển hình. Ngoài gây hại trên bắp cải ra thì  bệnh có thể gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau như: Xà lách, Dưa, Bầu, Bí, Ớt, ...Trong điều kiện khô nắng, các vết bệnh phía ngoài đỉnh bắp bị khô tạo thành các màng mỏng và trong. Sau thu hoạch, trong quá trình bảo quản cất giữ, bệnh có thể tiếp tục lan sang các bắp lành, làm thối hàng loạt.

Bệnh thối nhũn do vi khuẩn gây ra dễ bị nhầm với bệnh thối do nấm gây ra nếu không tìm hiểu kĩ về bệnh này. Bắp cải bị thối có hai  nguyên nhân gây ra (do nấm thối hạch và do vi khuẩn thối nhũn gây ra). Cần nhận biết và phân biệt rõ với những triệu chứng sau:

Thối do nấm:

- Do nấm tồn tại trong đất trồng, tàn dư gây ra.

- Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ, mất màu sau đó nhũn ra.

- Bệnh gây thối từng lớp lá từ trên xuống dưới.

- Gặp độ ẩm không khí cao thấy có lớp tơ màu trắng bao phủ vết bệnh. Không có mùi khẳn.

- Thuốc trị bệnh: Validacin3L, Rovral50WP, Anvil5SC, Bennomyl 50WP…

Thối nhũn do vi khuấn:

- Do vi khuẩn tồn tại trong đất trồng, tàn dư gây ra

- Lúc đầu thấy xuất hiện một số lá bị héo vào buổi trưa, tươi lại buổi chiều.

- Bệnh làm thối mềm phần trong của cây (lõi) rồi sau đó làm thối nhũn cả bắp.

- Độ ẩm cao, thối nhũn càng nặng và ngửi vết bệnh thấy có mùi khẳn đặc trưng của hiện tượng thối nhũn do vi khuẩn.

- Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thuốc phòng: Kasumin 2L, Starner20WP,New Kasuran 16,2 WP, Rovral 50WP…

 Hiện tượng thối hỏng là hậu quả của quá trình phá vỡ cấu trúc mô tế bào của cây do tác động chủ yếu của các enzyme phân giải của vi khuẩn, toàn bộ thịt lá bị thối biến thành một khối nhão và có mùi khó ngửi.

- Chú ý: Khi gặp thời tiết có mưa, để phòng bệnh thối nhũn cải bắp, người trồng không nên xới xáo làm đứt rễ cây hoặc vặt lá gốc cây. Đồng thời, cần trừ sâu ăn lá (sâu xanh) nếu có sâu gây hại. Khi ruộng bị nhiễm bệnh, không nên tưới nước vào chiều mát.

2. Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh

Vi khuẩn gây bệnh lưu tồn trong xác bã thực vật, tàn dư cây trồng, rễ cây bệnh thối mục trong đất và xâm nhập qua các vết thương như các sẹo lá, vết thương do côn trùng cắn đốt (như là rệp hay bọ nhảy,…), vết thương cơ học khi chăm sóc nuôi trồng và khi thu hoạch hay vận chuyển, vết bệnh do các mầm bệnh khác, cũng có thể do động vật ăn cỏ hay gió, v.v...

Vi khuẩn phát triển thích hợp ở nhiệt độ 27 - 30oC, độ PH thích hợp là 7 thời tiết ẩm độ cao, nhiệt độ cao rất thích hợp cho sự xâm của vi khuẩn.xâm nhập vào cây qua vết thương. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều.Bệnh thối nhũn phát sinh phát triển mạnh ở đất trồng cải bắp đã nhiễm bệnh vụ trước. Những ruộng thoát nước kém, bón thừa phân đạm thường bị bệnh nặng hơn.Bệnh lây nhiễm từ cây bệnh sang cây mạnh trong khi thu hoạch và vận chuyển sau thu hoạch hoặc trong khi tồn trữ. Trong môi trường bảo quản vết bệnh sẽ lây lan nhanh chóng khi cải bắp hô hấp mạnh tạo ra nước và tăng nhiệt độ.

3. Biện pháp phòng chống

+ Cày bừa kỹ, phơi ải đất, lên luống cao (20 - 30 cm) và rộng (1 - 1,2 m) không nên làm luống quá thấp trừ nơi đất cát, giữ ẩm kém hoặc bị khô hạn.

+ Thực hiện chế độ luân canh cây trồng thích hợp như lúa, ngô, đậu, ...( Luân canh với cây họ hòa thảo là tốt nhất vì vi khuẩn gây bệnh sẽ bị tiêu diệt trong thời gian ngập nước).

+ Thu dọn cây bệnh đem tiêu hủy, bón phân cân đối hợp lý, sử dụng phân chuồng hoai mục, khi vun sới không nên cuốc quá sâu,tránh gây xây sát va chạm nhiều vào gốc cây để tránh lây lan bệnh qua dụng cụ lao động, diệt trừ các loài côn trùng có thể truyền bệnh ( Rệp, bọ nhảy…).

+ Trồng với mật độ vừa phải, không quá dày. Khi tưới nước cho cây thì nên tưới vừa phải không quá ẩm và tưới rãnh không nên tưới vào gốc.

+ Chọn giống khỏe sạch bệnh, mang gen kháng,…

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng chế phẩm vi sinh vật đối kháng

+ Biện pháp hóa học: Bệnh thối nhũn cải bắp do vi khuẩn gây ra không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thuốc phòng, cần xử lý kịp thời bằng các loại thuốc như: Kasumin 2L, Starner20WP, New Kasuran 16,2 WP, Rovral 50WP, Canthomil 47 WP, Timan 80WP, Alfamil 25 WP, Vimix 13.1 DD,…

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n