Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Tìm hiểu yêu cầu dinh dưỡng của cây dưa lê vàng Kim Hoàng Hậu

 Tìm hiểu yêu cầu dinh dưỡng của cây dưa lê vàng Kim Hoàng Hậu

1. Tình hình sử dụng dinh dưỡng trong sản xuất rau quả nói chung tại Việt Nam

Trong sản xuất rau, quả nói chung và trồng dưa vàng nói riêng, năng suất là yếu tố hàng đầu đánh giá sản xuất có thành công hay không. Năng suất dưa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giống, điều kiện canh tác, mức độ đầu tư và tình hình sâu bệnh hại. Đầu tư cao và đồng bộ cho phép khai thác được thế mạnh của giống mới. Dinh dưỡng khoáng nói chung và đặc biệt là quan hệ giữa mỗi loại riêng biệt ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển dẫn tới sự chênh lệch năng suất với các mức độ khác nhau.

Trong số các thiếu hụt về dinh dưỡng cho cây trồng trên các loại đất ở Việt Nam, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, kali, lân. Đây cũng là các chất dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ với lượng lớn nhất và chi phối hướng sử dụng phân bón. Khi bón phân người ta cũng bắt đầu tính đến nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí cho từng giống cụ thể, trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riêng. Vì vậy trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân bón, vấn đề quan trọng là phải nắm được cơ cấu dinh dưỡng cây trồng trong vụ đồng thời có tính đến đặc điểm của các loại cây trồng vụ trước

Vai trò của phân bón trong việc tăng năng suất, phẩm chất cây trồng và tăng độ phì của đất đã được xác nhận. Song việc bón phân vô cơ về lâu về dài làm chua đất (pH cao), tỉ lệ mùn giảm, đất chai cứng, gây ô nhiễm môi trường, dẫn đến năng suất và chất lượng nông sản giảm, nông sản thường tích tụ nhiều độc tố gây hại đến sức khỏe của con người, vì vậy bón phân vô cơ không phải là phương án tối ưu khi sản xuất về lâu dài.

Với nền sản xuất nông nghiêp hiện đại, người sản xuất dần chuyển sang sử dụng phân hữu cơ bởi vì phân hữu cơ tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, an toàn cho người tiêu dùng, thành phần dinh dưỡng trong rau quả cao,phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm cho đất không bị trai cứng và bạc màu. Hiện nay các loại phân hữu cơ (phân bón sinh học) và chế phẩm sinh học như các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại , phân vi sinh được khuyến khích sử dụng và dàn trở lên phổ biến rộng khắp. Bón phân hữu cơ có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa sinhcủa đất rõ rệt và trong điều kiện đất nhiệt đới của nước ta, đièu đáng chú ý hơn hết là việc tăng thêm dung tích hấp thu cho đất nhờ đó mà khả năng hấp thu và dự trữ dinh dưỡng cho cây.

2. Yêu cầu của cây dưa Kim Hoàng Hậu chế độ dinh dưỡng cây trồng

- Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển, năng suất, trọng lượng và phẩm chất trái dưa vàng. Lượng phân bón cho dưa vàng nhiều hay ít còn tuỳ thuộc độ màu mỡ của đất. Đất bạc màu, đất cát cần bón nhiều phân hơn đất thịt và đất sét. Dưa vàng ưa nhất đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa. Đất cát pha và thịt nhẹ vừa thoát nước, giữ được màu mà còn giữ được nhiệt độ của đất điều hoà, thúc đẩy quá trình phát dục của dưa vàng, làm cho dưa vàng mau có quả, cho quả có màu sắc hương vị cao.Nơi có tầng đất canh tác mỏng, nhiều cát, ít màu, khô hạn không những sảnượng thấp mà chất lượng cũng kém. Đối với đất thịt mưa đã giữ nước lâu, nắng hay bị nứt nẻ làm cây bị đứt rễ sẽ không tốt.

- Cây dưa vàng cần đầy đủ các chất ĐạmLân và Kali. Phân đạm giúp cây tăng trưởng nhanh, trái mau lớn.

- Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ. Ngược lại nếu nhiều đạm quá , cây dưa phát triển thân lá mạnh, xum xuê dễ bị sâu bệnh, trái chín chậm, nhiều nước, vị nhạt không giữ được lâu sau thu hoạch.

- Dưa vàng rất cần lân, phân lân giúp kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều và hạn chế hiện tượng thừa đạm. Thiếu lân bộ rễ cây phát triển kém nên cây sinh trưởng chậm, ít lá, năng suất cũng giảm.

- Kali giúp cho thân lá cứng, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện sống bất lợi. Kali giúp tăng phẩm chất trái, vỏ trái cứng, dễ vận chuyển.Vì vậy, ở giai đoạn trái lớn đến chín cây dưa vàng rất cần nhiều Kali để thúc đẩyquá trình chuyển hóa đường trong trái khi chín làm trái ngọt,  vỏ cứng, dễ vận chuyển. Vì vậy, cung cấp kali vào giai đoạn này giúp trái chín nhanh và có màu sắc đẹp.

- Ngoài ra cây dưa vàng cũng cần các chất trung và vi lượng, Đặc biệt cây dưa vàng rất nhạy cảm với Canxi và Magiê. Thiếu Canxi dưa thường bị bệnh “thối đít trái”. Thiếu Magiê giảm khả năng đậu trái.

- Bên cạnh việc bón phân hóa học cho cây dưa vàng, thì phân chuồng cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây dưa vàng. Nhờ lót được phân chuồng dưới gốc mà cây dưa lê khỏe mạnh, cứng cáp, gốc ít bị nấm và vi khuẩn xâm hại, quả lại ngon, ngọt và thơm. Phân chuồng là loại phân không thể thiếu cho dưa,nếu không có phân chuồng bón lót thì việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho dưa cực kì vất vả. Vì chỉ bón phân hóa học bón thì thân lá, rễ cây rất mềm yếu, sức chống đỡ sâu bệnh, thiên tai là không thể có, quả lại nhỏ, không ngon, bán không được giá.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n