Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cây thuốc lá

 Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cây thuốc lá


1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây thuốc lá

Thuốc lá là loại cây công nghiệp ngắn ngày. Chất lượng lá thuốc lá phụ thuộc vào liều lượng, tỷ lệ cũng như chủng loại phân bón.

Thông thường với năng suất 2 tấn lá sấy khô từ 1ha, cây thuốc lá lấy đi từ đất 78kg N, 31kg P2O5, 108kg K2O, 86kg CaO, 41kg MgO, 20kg S. Thuốc lá là cây có nhu cầu khá cao và tương đối đều đối với phần lớn các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và trung lượng.

Bón phân cho thuốc lá phải vừa bảo đảm đạt năng suất cao, vừa bảo đảm chất lượng lá tốt, trong đó yêu cầu về chất lượng trong một số trường hợp được đặt lên hàng đầu.

Thuốc lá là cây thu hoạch lá, cho nên cần có sinh khối lớn, nhưng sử dụng phân đạm bón cho thuốc lá cần rất thận trọng, nếu không chất lượng lá thuốc bị giảm nhiều.

Trong dinh dưỡng của cây thuốc lá, bón cân đối đạm - kali cho phép thu được sản phẩm với năng suất và chất lượng cao. Bón cân đối đạm - kali làm tăng năng suất lá thuốc lá sấy khô 5-6 tạ/ha, hay là 42-50% so với đối chứng. Hiệu suất của phân kali đạt 1kg K2O cho ra 3,3-3,7kg thuốc lá khô. Bón phân cân đối còn làm tăng chất lượng thuốc lá, giảm độ dày củ lá, tăng độ đàn hồi, giảm hàm lượng protein trong lá, tăng hàm lượng chất khử, đặc biệt là tăng tỷ lệ nhựa thơm, tăng độ cháy. Vì vậy, làm tăng phẩm chất thuốc lá thành phẩm một cách đáng kể.

Một trong những yêu cầu quan trọng trong dinh dưỡng của cây thuốc lá là tránh các ảnh hưởng xấu của các dạng phân bón đến phẩm cấp thuốc lá. Để đảm bảo thuốc lá có phẩm cấp cao, nhất thiết không được dùng các dạng phân bón có chứa Clo. Vì vậy, đối với các dạng phân đạm nên sử dụng ure các dạng phân kali chỉ sử dụng sunphat kali... Đạm nitrat là loại phân bón tốt cho thuốc lá.

Để đảm bảo năng suất và chất lượng cho thuốc lá, tỷ lệ N:K thích hợp là 60-90kg N và 120-150kg K2O bón cho 1 ha.

Phân chuồng là loại phân hữu cơ tốt, làm tăng năng suất lá sấy khô. Nhưng nếu sử dụng phân chuồng không hoai mục, có thể làm giảm phẩm chất thuốc lá thành phẩm.

Bón phân cho thuốc lá cần tiến hành theo nguyên tắc: bón phối hợp các loại phân, bón lót đầy đủ, bón thúc sớm, kết thúc bón trước khi thân lá bước vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất.

2. Hướng dẫn quy trình bón phân cụ thể cho thuốc lá

2.1. Thuốc lá vàng (Virginia)

- Lượng phân bón cho 1 ha trong 1 vụ: N: 60-100kg + P2O5: 90-150kg + K2O: 120-200kg + Vôi: 500-1000kg

Chia làm 4 đợt để bón

Bón lót vào lúc làm đất, cày lần 1: 500-1000kg vôi.

- Bón thúc lần 1: Bón sau khi trồng cây con 2-3 ngày: N: 36-48kg/ha; P2O5: 90-150kg/ha; K2O: 24-50kg/ha.

Có thể dùng một trong 2 cách sau đây:

 - DAP: 200-270kg

 - Phân lân đơn: 195-322kg

 - Sunphat kali: 48-100kg

Hoặc là:

 - Phân SA: 170-239kg

 - Phân lân đơn: 500-800kg

 - Sunphat kali: 48-100kg

Cuốc 2 lỗ bên cạnh mỗi cây, cách gốc 10cm, hơi nghiêng đấn gần bộ rễ sâu 5-7cm, bón phân vào lỗ, lấp đất lại. Phân được bón trên luống.

- Bón thúc lần 2: 18 - 21 ngày sau khi trồng: Lượng phân bón N: 18 - 36kg; K2O: 36 - 50kg.

Cách bón: Dùng Kali Sunphat (K2SO4): 70 - 100kg + Đạm Urea: 45 - 65kg.

Cuốc 2 lỗ 2 bên thân cây thuốc lá, cách gốc 10 - 15cm, hơi nghiêng đến gần bộ rễ cây, sâu 10cm. Bón thành 2 hàng dọc theo luống.

- Bón thúc lần 3: 30-35 ngày sau khi trồng.

Lượng chất dinh dưỡng: N: 6-16kg; K2O: 50-100kg

Cách bón: sử dụng phân NH4NO3: 17-46kg/ha + K2SO4: 85-170kg/ha.

Cuốc 2 lỗ 2 bên thân, cách cây 20-25cm, sâu 10-15cm, bón trên luống.

Trong thời gian 20-21 ngày sau khi trồng không nên tưới nước để tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển đến mức cao nhất.

2.2. Thuốc lá Burley

Lượng phân bón cho 1 ha trong 1 vụ: Vôi: 500-1000kg + N: 80-100kg + P2O5: 100-150kg + K2O: 100-200kg

Chia thành 4 đợt để bón.

- Bón lót vào lần cày 1: 500-1000kg vôi

- Bón thúc lần 1: 7 ngày sau khi trồng

 DAP: 150-200kg

 Phân lân đơn: 170-330kg

- Bón thúc lần 2: 20 - 21 ngày sau khi trồng

Nitrat amon (NH4NO3): 50kg

Sunphat kali (K2SO4): 50-150kg

- Bón thúc lần 3: 30-35 ngày sau khi trồng

Sunphat amon (SA): 70-110kg

Nitrat kali (KNO3): 50kg

Sunphat kali (K2SO4): 100-200kg

Có thể bón theo cách như đã dùng đối với thuốc lá sợi vàng.

Có thể bón bằng cách rạch hàng cách gốc cây thuốc lá 10cm, sâu 8-10cm. Bón phân vào hàng rạch, xong lấp đất lại. Tưới nước đủ ẩm để hòa tan phân tạo điều kiện cho rễ hút dễ dàng. 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n