Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cây sắn

 Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cây sắn


1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây sắn

Ở một số vùng cây sắn hiện và sẽ là cây lương thực trong một thời gian sắp tới. Sắn dần chuyển thành loại cây công nghiệp tạo ra bột làm nguyên liệu để chế biến bột ngọt và sử dụng trong một số ngành công nghiệp. Đến nay, ở nhiều nơi nông dân trồng sắn không bón phân, nhưng rõ ràng là việc bón phân cho sắn là cần thiết để có năng suất sắn cao và bảo vệ độ phì nhiêu của đất.

Với năng suất ở mức độ vừa phải, sắn có nhu cầu đối với các chất dinh dưỡng không lớn lắm. Với năng suất 10 tấn củ/ha sắn lấy từ đất 54kg N; 19kg K2O; 60kg K2O. Nhưng nếu toàn bộ thân lá sắn được trả lại cho đất thì 10 tấn củ sắn chỉ lấy đi 18kg N; 10kg P2O5; 33kg K2O.

Cũng như các loại cây có củ khác, sắn là loài cây có nhu cầu cao đối với kali. Bón kali kết hợp với đạm luôn làm tăng năng suất sắn một cách đáng tin cậy.

Trên đất feralit phát triển trên nền phù sa cổ, bón kali với lượng 80 - 160kg K2O/ha làm tăng năng suất sắn 4,7 - 6,1 tấn trên 1ha. Trên đất phiến thạch sét, với lượng bón 50 - 100kg K2O, năng suất sắn tăng lên 29 - 35%. Đất bazan là đất nghèo kali, cho nên bón kali làm tăng năng suất sắn rất cao, có thể đạt đến 9 - 12,6 tấn tùy theo lượng kali được bón.

Kali là yếu tố hạn chế năng suất hàng đầu đối với sắn. Bình quân năng suất sắn tăng thêm do bón kali là 2,7 - 12,6 tấn/ha với hiệu suất của 1kg clorua kali là 30 - 60kg củ sắn.

Đạm là yếu tố dinh dưỡng cần thiết đối với sắn. Nhưng đạm chỉ có thể phát huy hiệu lực trên nền có bón kali. Năng suất tăng lên do bón đạm là 1,7 - 3,4 tấn củ tươi trên 1 ha.

Lân là yếu tố dinh dưỡng ít ảnh hưởng đến năng suất của sắn. Tuy vậy, vẫn cần phải bón lân ở mức cần thiết để cân đối với đạm và tạo điều kiện phát huy hiệu lực của đạm và kali.

Phân hữu cơ có hiệu lực rất cao đối với sắn. Trong trường hợp có điều kiện cần bón các loại phân xanh để làm tăng năng suất sắn và góp phần bảo vệ, cải thiện độ phì nhiêu của đất. Hiệu suất của 1 tấn phân hữu cơ là 500 - 800kg củ sắn.

2. Hướng dẫn kỹ thuật bón phân cho cây sắn đạt năng suất cao

Lượng phân bón có hiệu quả nhất đối với sắn là:

+ Phân đạm: 130 - 150kg ure.

+ Phân lân: 180 - 200kg supe lân hoặc tecmophotphat

+ Phân kali: 100 - 120kg clorua kali.

Tính ra chất dinh dưỡng là: 60 - 70kg N; 30 - 40kg P2O5; 60 - 70kg K2O trên 1 ha trồng sắn.

Ở trên đất các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, lượng phân bón cho sắn nên là: 5 tấn/ha phân chuồng + 1 tấn Dolomit để bổ sung Mg và Ca + 60kg N P2O5 + 75kg K2O.

Trên đất xám miền Đông Nam bộ, nơi đất thường nghèo kali lượng phân bón cho sắn là: 60 - 70kg N + 60kg P2O5 + 120kg K2O. Để có thể đạt năng suất sắn cao hơn có thể nâng lượng phân lên là: 120kg N + 10kg P2O5 + 180kg K2O/ha

Cách bón được thực hiện như sau:

- Bón lót toàn bộ phân chuồng và lân

- Bón thúc lần 1: 2/3 N + 1/3 K2O bón sau khi mọc 15 ngày.

- Bón thúc lần 2: 1/3 N + 2/3 K2O bón sau khi mọc 45 ngày.

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n