Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Tìm hiểu các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây sắn

 Tìm hiểu các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây sắn


Một trong những đặc điểm của cây trồng này là quá trình sinh trưởng và phát triển củ diễn ra đồng thời, do đó việc phân chia các giai đoạn sinh trưởng phát triển dựa vào quy luật sinh trưởng thân lá và lớn lên của củ chỉ là tương đối.

1. Giai đoạn mọc mầm, ra rễ trên cây sắn

- Giai đoạn này bắt đầu từ khi trồng đến sau trồng khoảng 2 tháng. Đặc điểm chủ yếu của giai đoạn này là sự chuyển hóa các chất dinh dưỡng tích lũy trong hom để hình thành mầm và rễ. Vì vậy giai đoạn này phụ thuộc vào 2 yếu tố khi hậu và chất lượng của hom giống.

- Thông thường vào vụ trồng, sau khi đặt hom từ 5 - 17 ngày sắn bắt đầu mọc mầm. Nếu thời vụ trồng không hợp lý (điều kiện khí hậu không thuận lợi như nhiệt độ thấp, thiếu ẩm), thời gian mọc mầm ra rễ bị ảnh hưởng rõ rệt, tỷ lệ mọc mầm không đảm bảo, chất lượng mầm kém.

- Mọc mầm của sắn rất nhạy cảm với nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng từ 17,9oC lên 21,8oC tỷ lệ mọc mầm tăng đáng kể từ 63% lên 80% và thời gian mọc mầm rút ngắn rõ rệt.

- Nhiệt độ thích hợp cho sắn mọc mầm từ 25 - 27oC. sắn mọc mầm nhanh ở nhiệt độ từ 28,5 – 30oC. Nhưng ở nhiệt độ Cao từ 37 - 39oC hoặc ở nhiệt độ thấp từ 12 - 17oC thì sắn không mọc mầm. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc mầm của sắn là chất lượng của hom, biện pháp sử dụng hom. Về tuổi hom thì hom giữa có chất lượng tốt nhất và đạt năng suất cao hơn hom gốc và hom ngọn.

- Sự hình thành và phát triển của rễ sắn còn tùy thuộc vào cách đặt hom và sự hình thành mô sẹo. Đặt hom đứng chỉ mắt ở dưới có khả năng ra rễ, còn đặt hom nằm ngang tất cả các mắt và hai đầu hom đều có khả năng ra rễ. Để tăng khả năng ra rễ, khi đặt hom đem trồng cần chú ý không gây dập nát đầu hom và hạn chế chảy nhựa ở đầu hom bằng cách chấm hai đầu hom vào tro bếp hoặc vào đất bột khô.

2. Giai đoạn sinh trưởng thân lá trên cây sắn

- Cây sắn thuộc lớp 2 lá mầm, do đó sự tăng trưởng chiều cao của cây và sự to ngang của dường kính thân được quyết định bởi sự hoạt động của mô phân sinh tượng tầng và mô phân sinh đỉnh. Giai đoạn này có đặc điểm là các bộ phận trên mặt đất (thân, lá) phát triển nhanh chóng. Củ cũng bắt đầu được hình thành nhưng phát triển chậm. Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 tháng và kết thúc giai đoạn khi diện tích lá đạt giá trị cực đại, về sau không bao giờ đạt được nữa.

- Sự phát triển thân, lá quyết định hoạt động quang hợp của cây Mức độ quang hợp của lá sắn có thể đạt được 40mg CO2/dm2/h (Tan, 1980; Elsharkawy và Cock). Mức độ quang hợp của từng lá ít thay đổi theo tuổi lá.

Yêu cầu khoảng nhiệt độ tối thích khá rộng từ 20 - 40oC (Elsharkawy và Cock). Quang hợp đặc biệt nhạy cảm với sự giảm áp suất hơi nước giữa lá với không khí. Quang hợp giảm khi áp suất hơi nước giảm nhiều. Sự giảm áp suất hơi nước trên bề mặt lá là do các tế bào khí không đóng kín hoàn toàn. Cuống lá đóng vai trò quan trọng trong điều chỉnh hướng lá để ngăn chặn lượng ánh sáng quá nhiều chiếu xuống bề mặt lá. Trong điều kiện nhiệt độ cao (24oC trở lên) thời gian để hình thành một lá đầy đủ khoảng 2 tuần. Ngược lại, ở điều kiện nhiệt độ thấp thời gian hình thành lá đầy đủ bị kéo dài ra. Kích thước lá tăng dần theo tuổi của cây đến khoảng 4 tháng tuổi và sau đó giảm dần. Tuổi thọ của lá có thể kéo dài đến 200 ngày ở điều kiện nhiệt độ thấp. Thông thường tuổi thọ lá khoảng 60 - 120 ngày (Irikura và cộng tác, 1979).

- Các giống sắn khác nhau có kích thước lá, diện tích từng lá và tuổi thọ lá khác nhau. Một trong những đặc điểm của cây sắn là chúng có khả năng phân cành. Thông thường sau trồng khoảng 3 tháng, cây sắn bắt đầu phân cành. Giống phân cành nhiều có tới 4 cấp cành (giống sắn canh nông). Đối với các giống sắn phân nhiều cấp cành dẫn đến tổng số lá/cây cao, quần thể rậm rạp, các lá bên dưới cây bị che khuất. Vì vậy, một phần lớn dinh dưỡng do cây đồng hóa phải sử dụng để duy trì sự sống từ đó làm giảm hàm lượng vật chất chuyển về tích lũy ở củ dưới dạng tinh bột đó là những giống tiềm năng năng suất không cao.

3. Giai đoạn hình thành, phát triển củ của cây sắn

- Sản phẩm thu hoạch của sắn là củ. Ngay sau trồng 28 ngày, một lượng lớn hạt tinh bột đã được hình thành ở mạch gỗ của từng nhu mô rễ củ. Tất nhiên việc phân tích trong thời gian này không có khả năng phân biệt được giữa rễ mà sau này được tích lũy tinh bột để trở thành củ và rễ mà sau này vẫn chỉ là rễ thường (Keating, 1981). Vào khoảng 6 tuần sau khi trồng, một số rễ củ bắt đầu lớn lên một cách nhanh chóng. Số củ được quyết định từ 2 - 3 tháng sau trồng và ít có sự thay đổi trong quá trình sinh trưởng ở hầu hết các giống sắn.

- Số lượng củ và chiều dài củ được hình thành và ổn định ngay trong giai đoạn 3, 4 tháng sau trồng.

- Tinh bột được tích lũy về củ tăng dần theo thời gian sinh trưởng, tăng nhanh nhất từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 9 sau trồng, sau đó tăng chậm và ổn định. Bởi đặc điểm khí hậu ở miền Bắc có mùa đông khô lạnh nên hầu như sắn bị rụng lá vào cuối tháng 02 hàng năm khi nhiệt độ trung bình chỉ từ 15 - 17oC Và Có nhiều ngày nhiệt độ xuống 11 - 15oC, dẫn trên cây sắn ngừng sinh trưởng và năng suất sắn cũng xem như đạt năng suất cao nhất trong vụ trồng. Nếu tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu trên ổn định cho đến tháng 12. Năm sau, khi nhiệt độ, ẩm độ tăng lên cây sắn bước sang một chu kỳ sinh trưởng mới. Do đó, khi quan sát củ những gốc sắn để lưu niên chúng ta thấy củ có các vòng gỗ.

- Một trong những đặc điểm khác biệt của cây sắn so với cây cốc khác là cây sắn có sự phát triển đồng thời giữa phát triển thân lá và tích lũy tinh bột vào củ . Có nghĩa sản phẩm quang hợp được phân phối cho duy trì và phát triển thân lá mới và phình to cua củ.

- Như vậy, năng suất sắn củ phụ thuộc vào khả năng quang hợp của lá và sự phân phối vật chất khi hình thành cho các bộ phận khác nhau của cây. Có thể nói là có sự cạnh tranh giữa bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất về sử dụng sản phẩm của quang hợp. Vì vậy, việc sản xuất và phân phối vật chất khô tùy thuộc vào diện tích lá. Chỉ số diện tích lá cao nhất có thể đạt đến 10 (Keating, 1981 ). Tốc độ tăng trưởng tích lũy vật chất khô của cây tăng dần khi chỉ số diện tích lá đạt đến 4 (Đạt 120 gr/m2/tuần). Tỷ lệ chất khô được tích lũy vào củ thay đổi từ 40 - 70% tùy theo giống và điều kiện môi trường.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n