Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Thán thư trên hành tây

 Thán thư trên hành tây

Tên khoa học: Colletorichum circinans (Berk.)Voglino

Bệnh thán thư hại hành tây là bệnh phổ biến ở Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản, nhưng nhìn chung tại các vùng sản xuất hành tây trên thế giới bệnh gây hại nhẹ. Ở Việt Nam, bệnh thán thư được nghiên cứu từ năm 1988 ở Băc Ninh, Hải Dương, Hà Tây, Vĩnh Phúc. Bệnh có thể làm giảm năng suất từ 10 – 15%.

1. Triệu chứng bệnh thán thư trên hành tây (Colletorichum circinans (Berk.)Voglino)

- Bệnh có thể gây hại trong suốt giai đoạn sinh trưởng  của cây nhưng hại mạnh nhất vào giai đoạn phát triển củ cho đến khi thu hoạch và bảo quản.

- Nấm bệnh thán thư có thể tấn công vào các bộ phận của cây. Triệu chứng bệnh biến động phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ môi trường.

- Trên lá vết bệnh ban đầu có hình bầu dục, kích thước trùn bình 4 - 5 x 2 - 3 mm, có màu sáng trắng, xung quanh có viền màu vàng nhạt. Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở phần giữa lá, ít gặp ở ngọn lá. Sau đó vết bệnh lan rộng kéo dài theo chiều dài của lá.

- Trên củ và thân vết bệnh có kích thước lớn hơn vết bệnh trên lá. Vết bệnh có màu xám trắng loang rộng chiếm một nửa, thậm chí lớn hơn. Trên vết bệnh cuất hiện rất nhiều chấm đen nhỏ xếp thành vòng đồng tâm mở rộng đó là các đĩa cành của nấm gây bệnh.

Bệnh phát triển mạnh lá khô xác, củ dễ bị thỗi và kích thước nhỏ hơn bình thường.

2. Nguyên nhân gây bệnh thán thư trên hành tây (Colletorichum circinans (Berk.)Voglino)

- Bệnh thán thư trên cây hành do nấm Colletorichum circinans (Berk.) Voglino thuộc họ Melanconiaceae, bộ Melanconiales, lớp Nấm Bất toàn. Giai đoạn hữu tính chưa được phát hiện. Sợi nấm đa bào, phân nhánh có màu sắc và kích thước thay đổi, khi còn non sợi nấm không màu, khi già có màu sẫm. Đĩa cành nằm chìm dưới lớp biểu bì của lá, mô củ khi thuần thục phá vỡ mô và lộ ra bên ngoài.

- Bào tử phân sinh đơn bào, hình bầu dục nhỏ, không màu, hai đầu có hai giọt dầu, kích thước 14 - 30 x 3 - 6 micromet.

- Cành bào tử phân sinh hình trụ ngắn, đơn bào và cành bào tử phân sinh xếp hình xít nhau. Lông cứng có từ 0 - 3  ngăn ngang dài 80 – 315 micromet.

- Phổ ký chủ của nấm là cây hành tây, tỏi ta, tỏi tàu, hành lá.

3. Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh thán thư trên hành tây (Colletorichum circinans (Berk.)Voglino)

- Bệnh thán thư hành tây thường gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết nắng ẩm. Trong kho bảo quản khi nhiệt độ trêm 20oC, ẩm độ cao bệnh phát triển và lây lan nhanh.

- Trên đồng ruộng bệnh xuất hiện và gây hại ở vụ hành sớm hoăc chính vụ, đặc biệt những năm có mùa đông ấm hơn, nhiệt độ 25 – 28oC và trên những chân ruộng bón quá  hiều đạm ure không cân đối với phân lân và kali.

- Ngoài ra bệnh thánh thư hành tây còn dễ xuất hiện ở những cây hành đã bị bệnh xoăn vàng (OYDV), nếu cả hai bệnh cùng xuất hiện trên một cây thì bệnh rất dễ lây lan và giảm năng suất nghiêm trọng.

- Khi nhiệt độ xuống thấp dướu 20oC bệnh không phát triển.

- Nấm thán thư tồn tại ở củ hành trên giàn giao bảo quản và trong tàn dư cây bệnh nằm trong đất. Giống hành Nhật nhiễm bệnh nặng.

4. Biện pháp phòng trừ bệnh thán thư trên hành tây (Colletorichum circinans (Berk.)Voglino)

- Luân canh với các cây trồng khác họ trong khoảng 2 - 3 năm ở những ruộng bị bệnh nặng.

- Chọn cây giống khỏe, trồng đúng mật độ 25 x 10 cm cho vụ sớm. Bón lót 1 tấn phân chuồng, 8 - 10 kg ure, 25 - 30 kg supe phosphat và 4 - 5 kg kali trên một sào Băc bộ. Ngoài ra có thể bón thêm 50 kg tro bếp và vôi bột  để hạn chế các bệnh khác.

- Khi bệnh mới phát sinh trên đồng ruộng cần ngừng ngay việc bón thêm đạm ure, không tưới phân. Nên dùng than hầm của cỏ trấu xay rắc trên mặt luống với lượng 5 - 10 kg/sao và phun thuốc Sumi - 8  với nồng độ 1/800 - 1/600, phun đều và ướt đẫm trên lá và thân với hàn lượng 1,2 - 1,5 kg thuốc/ha và các loại thuốc trừ nấm như Dconil, Rovral, Score, Aliette.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n