Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Sâu đục cuống quả

 Sâu đục cuống quả


Tên khoa học: Conopomorpha sinensis Bradley

Họ: Gracillariidae  - Bộ: Lepidoptera

Một số đặc điểm hình thái sâu đục trái Conopomorpha sinensis Bradley

Thành trùng và ấu trùng có hình dạng tương tự như Sâu đục gân lá Nhãn Conopomorpha lichiella và Sâu đục trái Chôm Chôm, Cao cao Conopomorpha cramerella nhưng kích thước lớn hơn C. litchiella và nhỏ hơn C. cramerella. Cũng tương tự như C. cramerella, phần trán ở đầu có túm lông mầu trắng. C.sinensis có chiều dài sải cánh khoảng 10,5-11 mm. Conopomorpha sinensis có chiều dài 6-7 mm, cơ thể có mầu trắng hơi trong, các đốt bụng đều có kích thước tương tự nhau. Nhộng dài khoảng 1 cm, lúc đầu có mầu vàng lợt, khi sắp vũ hóa chuyển sang mầu nâu, thời gian nhộng: 7-8 ngày.

Triệu chứng, quy luật phát sinh và gây hại của sâu đục cuống quả

- Trưởng thành đẻ trứng vào cuống ở đầu quả vải. Mỗi con đẻ từ 50 - 70 trứng

- Sâu non sau khi nở đục vào cuống quả gây hại. Sâu càng lớn vết đục càng rộng. Trong 1 quả vải có thể có từ 1 đến vài sâu non, thậm chí 5 - 10 con. Sâu non thải phân ngay tại vị trí gây hại.

- Sâu non đục từ cuống quả vào ăn hạt non, cùi làm cho hạt bị rỗng, rụng. Mặt khác, vết đục của sâu tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập gây hiện tượng thối rụng quả.

​- Sâu thường tấn công và làm trái rụng rất nặng vào giai đoạn trái lớn (khi trái đã có cơm) và trái bị thiệt hại nhiều nhất vào giai đoạn trái gần thu hoạch, vào mùa Nhãn tháng 6-7 dương lịch.

- Cây bị hại có biểu hiện: quả non rụng nhiều, quả chín bị thối, rụng, phần núm quả ăn có lẫn nhiều mùn (phân sâu), quả không rụng thì nhỏ, chín muộn.

Vị trí gây hại chỉ ở phần cúi tiếp giáp với cuống quả. Khi quả chín nếu được thu hoạch khi ăn sẽ thấy nhiều bột gỗ, đó là phân sâu.

Khi đến tuổi trưởng thành, Sâu thường đục một lỗ nhỏ gần cuống trái bò lên trên phần lá gần chùm trái, kéo một lớp màng mỏng mầu trắng, hóa nhộng trong đó.

Biện pháp phòng trị sâu đục trái Conopomorpha sinensis Bradley

Khi mật số cao, áp dụng một số biện pháp phòng trị tương tự như trên Sâu đục quả, đục trái Conogethes punctiferalis.

- Thường xuyên thăm vườn, phát hiện sớm sâu đục cuống quả để xử lý.

Nhằm đáp ứng tiêu chuẩn VIETGAP khi phun thuốc cần chú ý:

- Không nên phun thuốc định kỳ như biện pháp mà nông dân đang áp dụng hiện nay.

- Thời điểm phun thuốc đưa lại hiệu quả cao nhất khi: Quả non bằng hạt đậu tương; Quả đang phát triển (từ 20 - 30/5 đối với vải muộn). Nếu điều tra thấy mật độ sâu cao nên phun kép 2 đợt, cách nhau 5 - 7 ngày.

- Các loại thuốc sử dụng gồm: Thuốc Cyperan 10 EC; Javitin 3.6; Emalusa 20,5 EC; Tasieu hoặc Peran 50  EC. Nồng độ sử dụng theo hướng dẫn ghi trên bao bì

-  Phun ướt đều trên lá vải.

Một trong những đặc điểm cơ bản của thuốc BVTV là có tính độc. Nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng và môi trường nơi sử dụng thuốc cần nhận biết các loại thuốc với các mức độ độc khác nhau để có biện pháp sử dụng phù hợp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c