Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Rầy nâu trên lúa và cách phòng trừ hiệu quả nhất

 Rầy nâu trên lúa và cách phòng trừ hiệu quả nhất


Đúng như bạn đã nghe nói, trên cây lúa có một số đối tượng sâu bệnh hại được xếp vào loại nguy hiểm, trong đó có con rầy nâu (Nilaparvata lugens). Vào những năm 1977-1978 và những năm 1991-1992 và 2005-2006, chúng đã gây hại rất nặng cho nhiều vùng trồng lúa của Nam bộ, nhất là các tỉnh thuộc ĐBSCL. Đến nay mặc dù chúng không còn hoành hành nặng nề như những năm đó, nhưng nguy cơ bùng phát thành dịch của chúng vẫn luôn luôn tiềm ẩn trên đồng ruộng, đặc biệt là những nơi còn trồng nhiều giống nhiễm rầy mà lại thường có tập quán dùng thuốc trừ sâu nhiều và sớm ngay từ đầu vụ, ví thế bạn cũng cần phải hết sức cảnh giác.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu với bạn một số nét cơ bản về quy luật phát sinh phát triển của loại dịch hại này trong một vụ lúa. Kinh nghiệm thực tế nhiều năm cho tháy khi ruộng lúa xuống giống được khoảng 10-15 ngày, lúa bắt đầu đẻ nhánh thì cũng là lúc rầy nâu cánh dài từ nơi khác di chuyển đến đẻ trứng tạo thế hệ rầy non thứ nhất. Nếu gặp điều kiện thuận lợi rầy sẽ nhanh chóng tích lũy số lượng và tạo thế hệ rầy non thứ hai vào khoảng 50-55 ngày sau khi gieo sạ (lúc lúa làm đòng) và thế hệ rầy non thứ ba vào khoảng 30 ngày sau đó (sau trỗ - ngậm sữa). Những năm có dịch thường rầy sẽ gây “cháy rầy” vào hai đợt rầy sau (nhất là ở đợt rầy non thứ ba), vì thế bạn cần hết sức cảnh giác với hai đợt rầy này.

Để hạn chế tác hại của rầy bạn cần áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp. Cụ thể là cần thực hiện kết hợp tốt một số biện pháp chính sau đây

- Dùng giống kháng rầy: tùy theo tình hình thực tế đất đai, tập quán canh tác, khả năng đầu tư thâm canh... mà chọn cho ruộng nhà mình giống lúa phù hợp, có khả năng kháng được rầy nâu (tốt nhất nên tham khảo ý kiến của cán bộ khuyến nông, BVTV ở địa phương).

- Không nên gieo sạ quá dầy, tùy theo tình hình cụ thể đồng ruộng, đặc điểm của giống, tỷ lệ nẩy mầm... mà gieo sạ khoảng từ 100-150kg giống cho một ha là vừa. nếu dùng máy sạ hàng thì chỉ cần khoảng 70-80kg.

- Về phân bón bạn phải luôn nhớ bón cân đối giữa đạm, lân và kali. Vấn đề này bạn nên học hỏi những người đã có nhiều kinh nghiệm trồng lúa ở xung quanh chòm xóm, nếu không thì bón theo bảng so màu lá lúa, cố gắng tạo cho cây lúa luôn ở trạng thái khỏe, không quá tốt lốp.

- Làm cỏ tỉa dặm kịp thời để ruộng luôn sạch cỏ dại và thông thoáng, tạo cho cây lúa khỏe, có sức chống đỡ với rầy.

- Theo các nhà chuyên môn thì ở nước ta có đến gần hai mươi loài thiên địch của rầy nâu gồm một số loài nhện, bọ xít, bọ rùa, nấm kí sinh, ong kí sinh trứng... những loài thiên địch này góp phần khống chế mật số của rầy nâu trên đồng ruộng, tuy nhiên chúng lại rất dễ chết bởi các loại thuốc trừ sâu. Vì thế bạn không nên dùng những loại thuốc trừ sâu có phổ tác động rộng, đặc biệt không nên dùng thuốc trừ sâu sớm ở giai đoạn đầu của cây lúa, dễ gây bộc phát dịch rầy nâu ở giai đoạn sau.

- Kiểm tra ruộng lúa thường xuyên, nếu phát hiện có rầy nâu với mật số khoảng 2-3 con/tép thì dùng một trongn hững loại thuốc trị rầy như: Sachray 200Wp, Aplaugent 500WP, Golnitor 50WDG, Aphophis 5EC, Bassa 50EC, Vitagro 50EC, Mipcin 20EC (hoặc 25EC, 25WP, 50WP) Trebon 10EC, Applaud 10WP, Applaud-Mipc 25WP, Applaud-Bas 27BTN... (dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất có in sẵn trên bao bì). Nên phun xịt thuốc vào các buổi chiều mát hay lúc sáng sớm là thời điểm rầy bò ra nhiều và khi xịt nhớ đưa vòi xịt xuống sát gốc lúa, nơi rầy tập trung (ảnh 19, 20) thì rầy chết nhiều hơn. Nếu thiếu thuốc bạn cũng có thể dùng khoảng 0,5-1 lít dầu gadon cho một công ruộng, bằng cách cho dầu vào chai (có đậy nắp, trên nắp có đục lỗ nhỏ) nhỏ dầu xuống nước rồi dùng que gạt cho rầy rớt xuống nước dính dầu mà chết.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n