Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Rầy mềm (rệp cam)

 Rầy mềm (rệp cam)


Tên khoa học: Toxoptera aurantii và Toxoptera citricidus

Trên cam quýt có 2 loại rầy mềm gây hại chủ yếu: Toxoptera aurantii và Toxoptera citricidus. Cả 2 loài trên thuộc họ Rầy Mềm (Aphididae), bộ Cánh Đều (Homoptera).

1. Phân bố của 2 loại rầy mềm (rệp cam) Toxoptera aurantii và Toxoptera citricidus

Rầy mềm được ghi nhận xuất hiện ở các quốc gia trồng cam quýt trên thế giới như Ấn Độ, Đài Loan, Đại Hàn, Inddoonessia, Malaysia, Miến Điện, Nhật, Sri – Lanka, Trung Quốc, Philippines, Úc Châu.

2. Ký chủ của 2 loại rầy mềm (rệp cam) Toxoptera aurantii và Toxoptera citricidus

- Ngoài cam quýt, các loài rầy mềm còn gây hại trên cây chanh, nhưng không quan trọng, trên mảng cầu, mít. Riêng loài Toxoptera aurantii còn có thể sống trên cây ca cao, cây thuộc họ bầu bí, dưa,...

3. Đặc điểm hình thái và sinh học của 2 loại rầy mềm (rệp cam) Toxoptera aurantii và Toxoptera citricidus

3.1. Toxoptera aurantii Boyer de Fonscolombe

- Thành trùng có 2 dạng như các rầy mềm khác:

+ Dạng có cánh: chân và râu đầu màu vàng nâu hơi nhạt, cuối mỗi đốt màu nâu.

+ Râu đầu có 6 đốt, ngắn hơn cơ thể. Cơ thể dài từ 1,44 – 1,80 mm. Vòi chích hút kéo dài đến đốt chậu sau. Ống bụng dài màu nâu đến nâu đỏ gần như nâu sẫm. \

- Dạng không cánh: Cơ thể dài 1,7 – 1,8 mm, màu nâu đỏ. Râu đầu 6 đốt.

3.2. Toxoptera citricidus Kyrkaldy

- Thành trùng có 2 dạng:

+ Dạng có cánh: Cơ thể từ màu nâu đỏ đến đen, nhưng ngực đậm hơn. Râu đầu ngắn hơn cơ thể, màu nâu đỏ, chân và đoạn cuối của râu màu trắng, các đoạn nối các đốt râu cũng màu trắng. Chiều dài cơ thể từ 1,6 – 2,1mm, rộng từ 0,8 – 1mm. Vòi chích hút kéo dài khỏi đốt chậu chân sau, đốt cuối vòi nhọn và đẹp. Các chân màu sậm, riêng đốt chày màu nhạt. Bụng màu nhạt, có nhiều đốt đạm nằm rải rác. Ống bụng dạng trụ màu đậm.

+ Dạng không cánh: Cơ thể màu nâu đỏ, lớn hơn dạng có cánh, chiều dài từ 1,7 – 2,1 mm, rộng từ 1,1 – 1,35mm. Trên cơ thể có nhiều lông dài và nhiều đốm màu rải rác. Loài này thường đẻ con. Một rầy mềm cái có thể đẻ từ 1 – 16 con trong một ngày và đẻ trên 100con trong suốt thời gian sống là 12 – 33 ngày. Ấu trùng thay da 4 lần trong khoảng thời gian từ 4 – 16 ngày tùy điều kiện môi trường và thức ăn. Dạng có cánh phát triển khi thức ăn non mềm, điều kiện thời tiết thích hợp. Rầy mềm hoàn thành vòng đời khoảng 3 tuần, nếu điều kiện thích hợp có thể 12 thế hệ trong vòng 1 năm.

4. Tập quán tính sống và cách gây hại của 2 loại rầy mềm (rệp cam) Toxoptera aurantii và Toxoptera citricidus

- Cả ấu trùng và thành trùng đều gây hại cho cây bằng cách hút và chính nhựa lá và cành non làm giảm khả năng tăng trưởng của cây. Lá non bị cong và biến dạng.

- Đồng thời gây hại của rầy mềm cũng làm cho trái bị chín sớm và giảm phẩm chất. Ngoài ra phân do rầy mềm thải ra có chứa đường sẽ thu hút nấm đen tới đóng trên thân hay lá sẽ làm giảm khả năng quang hợp của cây.

- Rầy mềm có tác nhân truyền bệnh “ Tristeza”. Lá bị bệnh Tristeza trông rất giống triệu chứng cây bị thiếu dưỡng chất và rễ cây bị suy yếu, tiếp theo là chết các cành non. Capoor và Rao (1967) đã ghi nhận là chỉ cần 3 rầy mềm đủ để gây hại 100% cây. Khi chích hút cây bệnh, rầy chỉ cần khoảng một phút để chích hút virus vào cơ thể và chỉ cần khoảng 3 phút là có thể truyền bệnh sang cho cây mạnh. Tuy nhiên, virus này không có khả năng lưu tồn lâu trong cơ thể rầy và có thể mất khả năng truyền bệnh sau 24h.

5. Biện pháp phòng trừ 2 loại rầy mềm (rệp cam) Toxoptera aurantii và Toxoptera citricidus

- Rầy mềm có rất nhiều thiên địch,. Nếu thiên địch không khống chế được mật số rầy có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu thông dụng để trị, tuy nhiên rầy rất dễ phát triển mật số trở lại vì khả năng sinh sản rất cao và vì vậy nên rầy mềm có thể truyền bệnh từ cây này sang cây khác 1 cách dễ dàng. 

-  Cắt tỉa và tiêu hủy cành vượt, cành có nhiều rầy, tạo thông thoáng.

-  Tưới đủ ẩm và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho vườn cây.

-  Cần theo dõi vườn thường xuyên, đặc biệt là vào các đợt cây cam ra đọt non, nếu thấy rầy có mật số cao thì có thể sử dụng thuốc hóa học để phun xịt. Các hoạt chất có thể sử dụng như Pymetrozin, Dầu khoáng D-C-Tron Plus 98,8 EC; Vibamec 1.8EC hoặc 3.6EC; Virofos 20EC; Bascide 50EC; Trebon 10 EC; Supracide 40 EC; Suprathion 40EC... Về liều lượng và cách sử dụng bạn có thể đọc hướng dẫn của nhà sản xuất có in sẵn trên bao bì.

Lưu ý: Tránh phun thuốc tràn lan, mà chỉ xử lý trực tiếp vào những chỗ có rầy bu bám (đọt non, lá non, cành non...) để bảo tồn các loài thiên địch quan trọng trong vườn như bọ rùa đỏ, kiến 3 khoang, ong ký sinh…

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n