Quy trình trồng khổ qua theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Điều kiện sản xuất khổ qua theo tiêu chuẩn VietGAP
- Đất trồng: Nên chọn đất tơi xốp, giàu hữu
cơ, không bị ô nhiễm các loại kinh loại nặng vượt mức cho phép như đồng, asen,
chì, … Đất trồng phải xa vùng ô nhiễm như khu công nghiệp, bãi rác, nghĩa
trang, khu dân cư, bệnh viện, …
- Nguồn tưới: Nước tưới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch cần đảm bảo không bị ô nhiễm kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh vượt mức cho phép. Không dùng nguồn nước thải công nghiệp, khu dân cư, nước thải các lò giết mổ gia súc gia cầm, phân tươi, nước chưa qua xử lý trước và sau khi thu hoạch. Trường hợp nguồn nước tưới tại khu sản xuất không đảm bảo thì cần thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng khi đã xử lý. Ghi chép quá trình xử lý, kết quả kiểm tra để lưu trữ trong hồ sơ.
- Phân bón: Lựa chọn phân bón và phụ gia
nhằm giảm nguy cơ ô nhiễm trên rau quả. Chỉ sử dụng các loại phân trong danh
mục được sử dụng tại Việt Nam. Đối với phân hữu cơ, tuyệt đối không sử dụng
phân hữu cơ chưa hoai mục bón cho cây trồng. Nếu ủ phân hữu cơ ngay tại khu sản
xuất cần ghi chép quá trình xử lý, kết quả xử lý để lưu trữ trong hồ sơ. Không
sử dụng các loại phân bón có nguồn gốc từ các khu công nghiệp, rác thải sinh
hoạt, … để bón trực tiếp lên rau quả. Nơi chứa phân bón, phục vụ cho lưu trữ
phân bón cần đảm bảo xây dựng đúng tiêu chuẩn, bảo trì thường xuyên theo quy
định để đảm bảo giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nguồn sản xuất và nguồn nước tưới.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Người lao động, tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động cần phải được tập huấn về quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và đảm bảo vệ sinh an toàn. Chỉ được mua thuốc bảo vệ thực vật tại các cửa hàng được phép buôn bán kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Lưu trữ hồ sơ các loại thuốc bảo vệ thực vật khi mua và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong suốt quá trình sản xuất.
2. Quy trình kỹ thuật sản xuất khổ qua theo
tiêu chuẩn VietGAP
2.1 Tiêu chuẩn
chọn hạt giống
- Giống có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất. Đối với giống nhập nội phải qua kiểm
dịch thực vật. Giống tự sản xuất cần ghi chép hồ sơ: Biện pháp xử lý, tên người
xử lý, mục đích xử lý.
- Hạt giống phải đạt tiêu chuẩn không nhiễm
các mầm bệnh, có tỷ lệ nảy mầm cao.
- Chọn giống phải phù hợp với nhu cầu thị trường với điều kiện đất đai, thời tiết của địa phương. Một số giống phổ biến hiện nay như lai F1 từ các công ty như giống cây trồng miền Nam, Đông Tây, …
2.2 Quy trình
làm đất, giàn cho cây khổ qua theo tiêu chuẩn VietGAP
- Đất cần được dọn dẹp sạch sẽ
cỏ dại, thu dọn tàn dư thực vật vụ trước. Tiến hành cày cho đất tơi xốp và phơi
nắng từ 7 – 10 ngày trước khi trồng. Có thể xử lý đất bằng vôi nông nghiệp từ
50 – 100 kg/ 1000 m2.
- Tiến hành lên luống, phủ nilong: Luống rộng 1 – 1,2 m, cao 20 – 25 cm, trồng hàng đơn hàng cách hàng 0,8 – 1 m. Khoảng cách trồng cây cách cây là 50 cm.
- Dựng giàn bằng cột tre, kéo lưới, chiều
cao gian từ 2 – 2,5 m. Hệ thống gian cần đảm bảo chắn chắn để tạo điều kiện
nâng đỡ cho cây khổ qua leo, phát triển tốt.
- Mùa mưa lên làm rãnh thoát nước quanh khu
sản xuất để thoát nước nhanh, tránh ngập úng.
- Tiến hành phủ nilong các luống giúp giữ ẩm và hạn chết cỏ dại.
2.3 Cách gieo
hạt giống trước khi trồng
- Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý
cho nứt mầm rồi có thể gieo trực tiếp hoặc gieo bầu sau đó tiến hành trồng cây
con.
- Cách xử lý ngâm ủ hạt giống trước khi
gieo: Ngâm hạt giống trong nước âm 2 sôi 3 lạnh từ 2 – 3 giờ. Sau đó vớt ra để
ráo đem ủ trong khăm ướt từ 1 – 2 ngày khi hạt nứt nanh thì có thể đem gieo.
- Có thể gieo trực tiếp hoặc gieo trong bầu
nhỏ. Gieo trực tiếp có thể gieo từ 1 – 2 hạt/hốc, với gieo bầu chỉ nên
gieo 1 hạt/bầu.
- Gieo hạt sâu từ 1 – 2 cm, sau đó lấp hạt
bằng đất bột, phân chuồng hoai mục hoặc tro trấu.
- Mật độ gieo trực tiếp từ 1400 – 1800 cây/1000 m2.
2.4 Quy trình
chăm sóc cây khổ qua theo tiêu chuẩn VietGAP
2.4.1 Chế độ
bón phân cho cây khổ qua
+ Lượng phân bón tính trên
diện tích 1000 m2: 2 tấn phân chuồng + 60 kg bánh
dầu + 50 kg lân + 10 kg ure + 12 kg DAP + 10 kg kali + 50 kg NPK. Có thể thay
phân chuồng bằng các loại phân vi sinh với liệu lượng khuyến cao của nhà sản
xuất.
+ Thời kỳ bón: Bón lót: 2 tấn phân hữu cơ +
50 kg lân + 10 kg NPK + 60 kg bánh dầu. Bón thúc lần 1: Sau khi gieo từ 7 – 10
ngày: 2 kg ure + 5 kg DAP + 3 kg NPK. Thúc lần 2: Sau 14 – 18 ngày sau gieo:
3 kg ure + 5 kg DAP + 2 kg kali. Thúc lần 3: Sau khi gieo từ 20 – 28
ngày: 5 kg ure + 10 kg NPK + 5 kg kali. Thúc lần 4: Sau gieo từ 30 – 35 ngày:
10 – 20 NPK + 3 kg kali. Sau mỗi lần thu hoạch bón bổ sung với lượng phân 10 kg
NPK, cách 10 ngày bón 1 lần. Khi cây chuyển sang giai đoạn ra hoa, đậu quả có
thể phun bổ sung các loại phân bón lá để hỗ trợ cho cây sinh trưởng phát triển
mạnh, tăng tỷ lệ ra hoa đậu quả, tăng năng suất, sản lượng cho cây khổ qua.
+ Phương thức bón: Đối với bón lót: Trộn đều các loại phân bón, bón trên mặt luống sau khi lên luống, bón xong mới tiến hành phủ nilong. Bón thúc có thể bón dưới rãnh hoặc đục lỗ cách lỗ gieo hạt từ 10 – 15 cm.
2.4.2 Chế độ
nước tưới
- Đối với trời nắng nên tưới 2 lần/ngày,
tưới vào sáng sớm và chiều mát. Mùa mưa tùy vào thời tiết để quyết định tưới
hoặc không tưới. Khi mưa lớn nên thoát nước nhanh tránh gây ngập úng cho khu
sản xuất.
- Thời kỳ cây phát triển lớn, mạnh, đặc
biệt là giai đoạn cây ra hoa đậu quả cần tiến hành tưới tăng lượng nước để tạo
điều kiện cho cây có thể hút đủ nhu cầu nước nhằm tăng tỷ lệ ra hoa đậu quả.
- Cần lưu ý sau trồng sau mỗi lần bón phân cần tiến hành tưới nước để giữ ẩm cho đất, giúp phân bón hòa tan tăng hiệu suất hấp thụ phân bón cho cây khổ qua.
2.4.3 Quy
trình chăm sóc
- Sau trồng từ 10 – 15 ngày tiến hành tỉa
bỏ những cây yếu, sâu bệnh, thay thế một số cây chết để đảm bảo mật độ trồng.
- Giai đoạn cây phát triển mạnh, bắt đầu khép giàn thì tiến hành ngắt bỏ các lá già, lá bệnh, tạo cho vườn sản xuất thông thoáng hạn chế sâu bệnh hại. Thời điểm tiến hành ngắt bỏ cây bệnh nên chọn vào thời điểm có thời tiết khô ráo, sau khi ngắt đem tiêu hủy xa khu sản xuất.
2.4.4 Phòng
trừ sâu bệnh hại
- Cần theo dõi thường xuyên khu sản xuất để
phát hiện sâu bệnh hại sớm để đưa ra phương pháp xử lý sớm, hợp lý.
- Chủ yếu sử dụng phương pháp thủ công,
phương pháp canh tác như làm cỏ, làm đất, màng phủ nilong, … để hạn chế sâu
bệnh hại.
- Trường hợp cây nhiễm sâu bệnh hại có thể
sử dụng thuốc bảo vệ để phu. Lưu ý cần đảm bảo thời gian cách lý thuốc và quá
trình xử lý bằng thuốc bảo vệ thực vật cần được ghi chép đầy đủ, chi tiết để
lưu hồ sơ.
Nhận xét
Đăng nhận xét