Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Quy trình bón phân cho cây dâu tây

 Quy trình bón phân cho cây dâu tây

Cũng như các loại cây trồng khác dâu tây cũng cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Các loại nguyên tố đa lượng như N, P, K, nguyên tố trung và vi lượng: Ca, Mg, B...

Nitơ (N): là chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho sự tăng trưởng thực vật, ảnh hưởng đến sự ra hoa và hình thành quả.

+ Lá của cây thiếu nitơ vẫn còn nhỏ và có thể chuyển từ màu xanh sang xanh lục hoặc vàng. Kích thước quả giảm, N còn ảnh hưởng đến độ săn chắc, chất lượng và thời gian bảo quản của quả dâu tây.

- Phốt pho (P): Nó liên quan đến một số chức năng thực vật quan trọng, bao gồm chuyển giao năng lượng, quang hợp, chuyển đổi đường và tinh bột, chuyển động dinh dưỡng.

+ Trong cây dâu tây thiếu P, lá nhỏ màu xanh vàng trở nên thống nhất màu vàng thường được quan sát thấy. Giảm kích thước quả cũng được quan sát khi thiếu hụt trở nên lớn hơn.

Kali (K): Cung cấp đủ K cho cây dâu còn giúp cây chống chọi tốt và tăng khả năng chống chịu bệnh. Khi cây dâu tây được cung cấp tốt với K, chúng có thể tổng hợp nhiều lượng đường hơn, vì vậy mà quả sẽ được ngọt hơn, nâng cao chất lượng quả.

- Ngoài ra cây dâu cũng rất cần các nguyên tố trung lượng và vi lượng khác như : S, Ca, Mg, Fe, B, Mn, Zn, Cu, Mo, Ni, Cl.

Vì vậy việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây dâu rất quan trọng, chỉ khi cây được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cây mới có thể sinh trưởng phát triển tốt và đạt được năng suất cao.

(Lượng phân bón cho 1 ha)

- Phân chuồng hoai: 40 - 50 m3 + Vôi: 1.500kg + Hữu cơ vi sinh: 1.000 - 2.000 kg.

- Phân hóa học (lượng nguyên chất): 100 kg N - 120kg P2O5 - 120kg K2O; MgSO4: 40kg; Boric: 80kg.

Lượng bón:  Ure: 217 kg, Super lân: 750 kg, KCl: 200 kg.

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

20 ngày sau trồng

Định kỳ 1tháng/1lần

Phân chuồng hoai

40-50 m3

40-50 m3

 

 

Vôi

1.500 kg

1.500 kg

 

 

Ure

220 kg

 

20 kg

20 kg

Super lân

750 kg

750 kg

 

 

KCL

200 kg

 

20 kg

20 kg

Boric

80kg

40kg

4 kg

4 kg

Phân hữu cơ vi sinh

1000-2000kg

1000-2000kg

 

 

MgSO4

40 kg

15 kg

2,5 kg

2,5 kg

Ghi chú: Bón vôi 2 đợt/năm: Đợt 1: Bón lót 1000 kg; Đợt 2: 06 tháng sau khi trồng bón bổ sung 500 kg.

- Lượng phân bón định kỳ bón năm thứ nhất là 10 lần, nếu 02 tháng bón 01 lần thì sử dụng lượng gấp đôi. Nếu sử dụng phân đơn thì mỗi đợt bón phân định kỳ có thể bón 20 kg ure, 20 kg kali. Acid Boric và MgSO4 phun xịt định kỳ qua lá.

- Chu kỳ kinh doanh của cây dâu thu hoạch trái kéo dài đến 02 năm hoặc hơn. Nếu dâu tây trên 01 năm tuổi chức năng sinh lý của rễ kém ảnh hưởng đến hấp thụ dinh dưỡng, nên bổ sung phân qua lá, định kỳ 10 - 15 ngày xịt 01 lần.

- Bón phân theo nguyên tắc bón ít nhưng bón nhiều lần trong năm. Lượng phân bón theo khuyến cáo như trên đối với bón định kỳ có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào sức sinh trưởng, phát dục, giai đoạn bội thu, chu kỳ ra trái của cây dâu.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n