Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Quy trình bón phân cho cây đay

 Quy trình bón phân cho cây đay

Đay là cây có khối lượng sinh khối lớn, và chịu phân bón nên rất cần bón nhiều phân.

Để thu hoạch 10 tấn đay/ha, cần 119 kg N, 45,5 kg P2O5, 155 kg K2O ngoài ra cần yêu cầu 1 số nguyên tố vi lượng sau: B, Cu, Zn. Mỗi yếu tố dinh dưỡng đều có vai trò quan trong sự sinh trưởng và phát triển của cây.

1. Đạm

Có tác dụng lớn nhất đối với sản lượng sợi. Đủ đạm lá phát triển tối, thân cao nhanh, thiếu đạm: Thân mềm, dễ bị nhiễm bệnh, phẩm chất sợi giảm.

- Đay xanh quả tròn: Bón đạm tăng năng suất 75 - 125%.

- Đay xanh quả dài và đay cách: Bón đạm làm tăng 54 - 70%.

Lượng N bón có hiệu quả kinh tế nhất là: 45 - 90 kg/ha.

2. Lân

Xúc tiến bộ rễ, do đó tăng sức hút nước, phân, tăng sức chống hạn, gió, tăng sản lượng và chất lượng hạt giống, tăng chất lượng làm sợi trắng bóng đẹp.

- Thiếu lân lá bé, có màu xanh hơi tối, cây nhỏ cành và hoa quả ít. Hiệu quả phân lân chậm, nên chủ yếu dùng bón lót.

3. Kali

Tăng cường sự trao đổi chất, tăng độ dày của vỏ, tỷ lệ và độ bền của sợi, tăng sức chịu hạn và chống chịu sâu bệnh.

- Thiếu Kali đốt ngắn, xuất hiện vết nâu ở rìa lá, mô sợi và gỗ, phát dục không đều, phẩm chất sợi kém, cây dễ bị nấm bệnh.

Để xác định tỉ lệ phối hợp NPK cần căn cứ vào mục đích trồng đay để lấy sợi hay là nhân giống, các điều kiện hóa tính của đất trồng đay, chế độ luân canh.Trong điều kiện Việt Nam có thể sử dụng tỉ lệ 3:1:2 (60kg N, 20kg P2O5, 40kg K2O) hoặc (90 kg N, 30 kg P2O5, và 60 kg K2O).

Quy trình bón lượng cho 1 ha: Lưu ý bón lót đầy đủ, chú ý bón thúc ở thời kỳ cây con, bón nhiều ở thời kỳ vươn cao, bón thích hợp ở thời kỳ nuôi ngọn.

+ Phân chuồng: 5 - 8 tấn/ha.

+ Phân Ure: 150 kg (sulfat đạm 300 kg).

+ Supe lân: 150 kg.

+ Kali clorua: 80 kg.

Cách bón:

- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + Lân.

- Bón thúc:

+ Giai đoạn cây con: Đạm 40 kg, kali 30 kg.

+ Giai đoạn vươn cao: Đạm 80 kg, Kali 50 kg.

+ Giai đoạn nuôi ngọn: Đạm 30 kg, Kali 50 kg.

Lưu ý:

- Áp dụng với đay xanh quả tròn.

- Một số trường hợp ít phân khoáng, có thể phun đạm lên lá (nồng đô 2%). Cứ 1 tuần phun 1 lần, hiệu quả cao hơn so với bón cùng lượng phân vào đất


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n