Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Phân hữu cơ – Cần hiểu đúng và sử dụng hiệu quả

 Phân hữu cơ – Cần hiểu đúng và sử dụng hiệu quả


Hiện nay nền nông nghiệp nước ta đang chuyển dần sang hướng canh tác nông nghiệp hữu cơ, nhưng việc thực hành đúng hướng, đúng cách vẫn chưa được phân tích rõ ràng, từ đó làm ảnh hưởng đến sự am hiểu khác nhau của người nông dân về vấn đề sản xuất hữu cơ và đặc biệt là tác dụng của phân hữu cơ. Nhiều trường hợp sử dụng phân không đạt hiệu quả mong muốn nên đã bỏ cuộc. Vậy bà con nên sử dụng phân bón hữu cơ như thế nào để mang lại hiệu quả thiết thực là nội dung mà chúng tôi sẽ hướng dẫn trong bài viết dưới đây.

1. Đặc tính của phân hữu cơ trong đất

- Trước đây, mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp là chạy theo sản lượng và lợi nhuận trước mắt, ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Lâu ngày, đã hình thành thói quen làm dụng phân thuốc hóa học không chú ý thường xuyên bổ sung dinh dưỡng và chất hữu cơ cho đất, làm cho đất đai bị thoái hóa, trai cứng. Canh tác trên nền đất như vậy sẽ không cho được nông sản ngon và an toàn, rất khó cạnh tranh bền vững trên thị trường hội nhập.

- “Đã nhiều năm nay, phát triển trong canh tác chúng ta đã lạm dụng, sử dụng quá nhiều những loại phân thuốc hóa học, vừa không đúng liều lượng sử dụng. Ảnh hưởng đến môi trường trong đó có đất, nước, không khí. Sử dụng phân thuốc hóa học trong nhiều năm làm mất cân bằng dinh dưỡng trong đất. Muốn sớm trở thành một trong những cường quốc suất khẩu nông sản lớn thì chúng ta cần thay đổi phương thức chăm sóc, nếu không đổi sẽ không có nông sản sạch” theo TS Nguyễn Đăng Nghĩa Giám đốc TT nghiên cứu và tư vấn Nông nghiệp nhiệt đới chia sẻ.

- Đất đai thoái hóa nghĩa là các đặc tính sinh học, hóa học và các vật lý đất đều suy thoái, trong đó cơ bản là thiếu chất hữu cơ làm cho hệ vi sinh vật trong đất không phát triển mạnh, đất chua hơn, chặt hơn từ đó làm cho hệ rễ cây không phát triển và việc hấp thu các chất dinh dưỡng khó hấp thu hươn, sức đề kháng kém, sâu bệnh hại gia tăng. Để cải thiện độ màu cho đất đòi hỏi phải đồng bộ cả ba yếu tố trên thiếu một trong ba cũng sẽ không thành công.

- Giải pháp cho vấn đề này là phải tăng cường bón phân hữu cơ cho đất, đây là cách duy nhất để cải thiện các đặc tính sinh lý hóa cho đất, để làm cho đất màu mỡ hơn và được xem là cách để tiến đến nền nông nghiệp xanh trong tương lai.

- Để giữ cho đất có độ màu mỡ thì cần có sinh học đất, hóa học đất, lý học đất ba thành phần này giúp nó hài hòa với nhau. Để chỉ thị của sinh học đất tốt là cần có chất hữu cơ, trong đất cần phải duy trì lượng chất hữu cơ từ 5-10% hữu cơ. Hầu như nền đất ở Việt Nam 99% không đạt chất hữu cơ kéo theo đặc tính hóa học cũng bị suy thoái, chính vì vậy cần phải bón chất hữu cơ cho đất mới có nền nông nghiệp bền vững.

2. Những khó khăn ban đầu gặp phải khi sử dụng phân hữu cơ

- Tuy nhiên, nhiều người khi sử dụng phân hữu cơ để bón cho cây trồng đã gặp nhiều dào cản khiến họ không giám thay đổi đó là chưa thấy hiệu quả rõ rang, đầu ra sản phẩm còn hạn chế, tốn nhiều công hơn, chi phí cao hơn mà giá bán lại chưa tương xứng. Đặc biệt là những mô hình liên kết chuỗi giá trị để có đơn vị bo tiêu nông sản sạch vẫn còn nhiều hạn chế.

- Trong khi đấy khi sử dụng phân vô cơ lại mang lại nhiều hiệu quả cao hơn, nhanh có tác dụng hơn phân hữu cơ. Tuy nhiên, khi sử dụng quá liều lượng và thời gian lâu dài sẽ mang lại tác hại.

- Thêm vào đó, trên thị trường hiện nay có sự canh tranh gay gắt giữa nội địa và nhập khẩu, giữa phân bón hữu cơ với nhau và giữa hữu cơ với vô cơ. Trong khi đó các thông số hữu cơ lại rất mới đối với người nông dân, họ chưa hiểu hết được thế nào là phân hữu cơ có chất lượng và kém chất lượng. Đặc biệt hiện nay có quá nhiều tên gọi hữu cơ khác nhau như hữu cơ khoáng, hữu cơ vi sinh, vi sinh,… Ngoài ra với công nghệ mới người ta còn sản xuất các dòng hữu cơ bón lá, bón gốc dạng Nano, Kalex khiến cho bà con bối rối không biết chọn loại nào và độ tin cậy ra sao.

3. Cách dùng phân hữu cơ như thế nào cho đúng

- Hiện tại, phân hữu cơ được chia làm hai loại chính:

+ Phân hữu cơ truyền thống: được nông dân tự ủ từ các vật liệu hữu cơ như phân chuồng, phân rác, phân xanh

+ Phân hữu cơ công nghiệp: được chế biến từ các nguồn hữu cơ khác để tạo thành phân bón tốt hơn so với nguyên liệu ban đầu. Bao gồm phân hữu cơ khoáng, hữu cơ sinh học, vi sinh, phân hữu cơ vi sinh.

- Mặc dù hiện nay đã có các dòng phân hữu cơ cao cấp có thể thay thế hoàn toàn phân vô cơ. Nhưng các nhà khoa học khuyến cáo, với hiện trạng đất đai ở nước ta, để đảm bảo năng suất, giá thành hợp lý cũng như từng bước cải thiện độ phì cho đất thì bà con nông dân nên sử dụng phân hữu cơ khoáng là thích hợp. Đồng thời nên sử dụng nguồn hữu cơ sẵn có để bổ sung cho đất, nhằm tạo đất tốt tích lũy về sau.

- Khi sử dụng phân hữu cơ khoáng nếu không có thì có thể thay thế bón hữu cơ kết hợp với bón phân khoáng và nên thay thế dần theo từng vụ như: Vụ 1 có thể thay thế 30% phân vô cơ, vụ 2 có thể thay thế 50%, vụ 3 thay thế 70% và vụ 4 mới có thể thay thế 100% phân vô cơ.

- Trong điều kiện muốn chuyển hướng ngay 100% phân hữu cơ, thì bà con nên sử phần lớn phân hữu cơ công nghệ cao, mô hình này cần đầu tư theo chuỗi giá trị để đảm bảo nông sản hữu cơ tiêu thụ theo giá tốt, lợi nhuận ổn định cho nông dân. Bởi đa phần hữu cơ công nghệ cao hiện nay là nhập khẩu, xuất hữu cơ lớn hơn so với hữu cơ thông thường.

- Việc sử dụng phân hữu cơ sao cho đạt hiệu quả còn phụ thuộc vào mục đích và cách thức của người sử dụng, từ đó có thể lựa chọn loại phân phù hợp.

4. Mục đích bón phân hữu cơ cho đất và cây trồng

- Việc bón phân hữu cơ nhằm để cải thiện vật lý đất, tránh sự thất thoát của phân, làm tăng các vi sinh vật có trong đất để làm cho sinh vật đất mạnh lên giúp cho cây trồng khỏe mạnh hơn.

- Bón đúng cách cũng giúp cho việc sử dụng phân hữu cơ đạt kết quả tốt nhất. Trước khi bón phân hữu cơ cho cây cần phải xới đất cho cây để giúp đất có thể hấp thu và không bị thất thoát phân nhiều.

- Trong các loại phân hữu các nhà khoa học khuyên nên sử dụng phân hữu cơ vi sinh là tốt nhất, nhưng cần có điều kiện cần thì vi sinh mới có thể phát huy tác dụng. Trong đất cần có đủ thức ăn cho vi sinh thì mới tốt như có thể bón phân gà, các loại phân có chứa Acid Amin nhiều, bã đậu nành,… rất tốt cho cây. Tuy nhiên cũng nên bón phân hữu cơ đúng theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất, nếu bón thừa cũng không tốt cho cây trồng khiến cây bị chết, ngộ độc phân.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n