Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Những kỹ thuật cơ bản để sản xuất ngô lai giống

 Những kỹ thuật cơ bản để sản xuất ngô lai giống


Bên cạnh việc nhập nội nhiều giống ngô lai, Nhà nưốc ta còn chủ trương đầu tư, tạo điều kiện cho các địa phương tự sản xuất giông ngô lai, nhằm chủ động có giống tốt, giá thành thấp, cung cấp kịp thời cho sản xuất để hạn chế việc mua giống ngô lai từ nước ngoài.

Nói chung, ngô là loại cây trồng cạn, rộng hàng, rất dễ chăm sóc, do vậy, việc sản xuất ngô giống, điều kiện tiên quyết là phải thâm canh ngay từ đầu.

Những khâu kỹ thuật quan trọng để sản xuất ngô lai giống

1. Yêu cầu về nguồn giống bố mẹ để sản xuất ngô lai giống

Kiểm tra chặt chẽ nguồn hạt bố mẹ. Nếu gieo trồng lần đầu, chưa có kinh nghiệm, thì người nông dân nên có sự giúp đỡ của các chuyên gia, hoặc cán bộ khuyến nông. Chú trọng các tiêu chuẩn như độ thuần giống, độ sạch của hạt phải từ 99% trở lên, độ nảy mầm ít nhất 80% số hạt, hạt quá bé chỉ được dưới 5%.

Loại bỏ hết các hạt khác giống khi nhận biết được qua màu sắc, hình dạng...

2. Bố trí ruộng giống hợp lý để sản xuất ngô lai giống

- Trên cơ sở loại đất đạt chuẩn về nhu cầu dinh dưõng, thì quan trọng là chọn vị trí cho ruộng giống có đủ độ xa để cách ly vối các diện tích ngô đại trà. Độ xa cách ly nhằm đảm bảo cho ngô giống dòng mẹ khi trổ cờ, phun râu không bị phấn hoa đực từ ruộng ngô khác bay tới lai tạp. Đây là khâu hết sức quan trọng. Trong điều kiện thời tiết, độ xa cách ly ít nhất được khuyến cáo là 400 - 500m đốì vối ruộng nhân hạt giống ngô bố mẹ, 200 - 300m đối vói ruộng sản xuất hạt lai F1. Nếu xung quanh ruộng giống không có hàng rào cản che chắn như những hàng cây chắn gió, thì độ xa cách ly càng phải lớn. Tuy nhiên, để đảm bảo độ an toàn cao cho ngô giống không bị lai tạp, thì rất cần tạo hàng rào cản như trồng cây cao tầng, xen với cây thấp tầng hoặc che chắn bằng nilông, kết hợp với trồng các hàng cây ngô bố xung quanh...

- Ngoài yếu tố độ xa cách ly, còn cần điều tiết để ruộng ngô giống trổ cờ, phun râu lệch tối thiểu 1 tháng so vói các ruộng ngô bình thường xung quanh. Có nghĩa là, xuống giống lệch thời điểm giữa ngô giống và ngô đại trà.

- Tạo sự trùng khớp thời điểm trổ cờ, phun râu của 2 dòng bố và mẹ. Muộn như thế, phải tự biết chắc chắn (hoặc được cán bộ chuyên sâu giúp đỡ) về thời gian sinh trưỏng của cả 2 dòng bố mẹ, rồi chọn thòi điểm xuống giông cho mỗi dòng, để khi các ngô của dòng mẹ phun râu, thì cũng là các ngày dòng bố trổ cò, tung phấn. Đây là khâu có tính chất quyết định, vì độ trùng khớp này càng chuẩn, thì năng suất và chất lượng hạt giống càng cao.

3. Đất trồng và lượng phân, loại phân bón để sản xuất ngô lai giống

- Đất trồng ngô lai giống cần chọn loại đất tơi xốp, đất thịt, nhẹ, có thành phần cơ giới trung bình, giữ và tiêu thoát nước dễ dàng, có độ màu mỡ càng cao càng tốt, không bị ngập úng, đặc biệt, cần gần nguồn nước tưối.

- Bón phân với số lượng và chất lượng cao hơn 10 - 15% so với sản xuất ngô đại trà.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n