Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Những điều cần biết về đặc điểm sinh thái và yêu cầu dinh dưỡng khi trồng cây dưa hấu

Những điều cần biết về đặc điểm sinh thái và yêu cầu dinh dưỡng khi trồng cây dưa hấu


1. Đặc điểm sinh thái của cây dưa hấu

1.1. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đối với cây dưa hấu

- Thời kỳ nảy mầm: Hạt dưa hấu nẩy mầm tốt ở nhiệt độ 28 - 30oC, nhiệt độ thấp dưới 8oC hạt khó nẩy mầm.

- Thời kỳ cây con: Nhiệt độ thích hợp để cây phát triển từ 28 - 30oC và biên độ nhiệt độ chênh lệch ngày đêm từ 8 - 10oC

  + Thời kỳ ra hoa: Nhiệt độ thích hợp là 25oC thời tiết nóng quá hay khô quá ảnh hưởng đến sự thụ phấn.

  + Thời kỳ đậu quả, quả lớn và chín: Nhiệt độ thích hợp từ 28 - 30oC. Nhiệt độ dưới 20oC quả phát triển chậm, vỏ dầy, ruột có màu lợt hơn màu ruột đặc trưng của giống, làm giảm năng suất và phẩm chất quả.

 Lưu ý: Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng, phát triển từ 20 - 30oC, tối thích 25 - 30oC, nhiệt độ cao trên 35oC ảnh hưởng đến ra hoa và thụ phấn, nhiệt độ thấp dưới 8oC cây sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả. Cần bố trí mùa vụ có nhiệt độ thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây dưa.

1.2. Ảnh hưởng của yếu tố nước đối với cây dưa hấu

Dưa hấu là cây chịu hạn, không chịu úng. Điều kiện khô ráo thuận lợi cho cây phát triển tốt. Giai đoạn ra quả và phát triển quả, cây cần nhiều nước do đó cần cung cấp đủ nước, nếu thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của quả.

Nếu nhiều nuớc trong đất, cây phát triển mạnh về thân, lá ảnh hưởng đến ra hoa, đậu quả. Thân, lá phát triển mạnh gặp ẩm độ không khí cao, lá và quả dễ bị nhiễm bệnh thán thư, thân dễ bị bệnh nứt thân, chảy mủ.

Khi quả gần chín nhu cầu nước giảm để quả tích lũy đường, làm tăng độ brix của quả. Trước khi thu hoạch 5 - 7 ngày, ngưng tưới nước cho cây.

Lưu ý: Cần cung cấp nước đều đặn nhất là giai đoạn cây mang quả, không để đất quá khô mới tưới nước hoặc trời có mưa thì quả và thân dễ bị nứt.

Dưa hấu là cây không chịu úng, khi bị ngập, rễ cây bị thối, làm lá vàng dẫn đến chết cây.

1.3. Ảnh hưởng của yếu tố gió đến cây dưa hấu

-   Gió cấp 2 - 3 không gây nguy hại mà còn làm cho ruộng dưa thông thoáng, tạo điều kiện cho cây dưa quang hợp, sinh trưởng và phát triển tốt, cây ít bị sâu bệnh.

- Gió lớn (cấp 4 - 5) làm cho ngọn dưa bị xoắn vặn. Khi có gió bão, nhiệt độ thấp, ẩm độ cao thân lá dễ dập nát mau tàn khó trồng.

- Cần chú ý đến hướng gió khi trồng dưa, tùy theo mùa mà bố trí cây dưa bò xuôi theo chiều gió, không nên bố trí hướng cây bò vuông góc hay ngược chiều gió, gió mạnh dễ làm lật dây, gẫy ngọn, làm rụng hoa, quả non.

Lưu ý: Khi trồng dưa, chú ý đến hướng gió, tùy theo mùa bố trí trồng cây dưa và định hướng cho bò xuôi theo chiều gió, không nên bố trí cây bò ngược hay bò vuông góc với chiều gió.

1.4. Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng đối với cây dưa hấu

Cây cần nhiều ánh sáng và có nhận được ánh sáng đầy đủ cây mới sinh trưởng, phát triển tốt, ra hoa kết quả thuận lợi, quả to, chín sớm và đạt năng suất cao. Thiếu ánh sáng, thân bò dài, cây dễ nhiễm bệnh, khó đậu quả và quả non dễ bị rụng, năng suất giảm.

Cây cần nhiều ánh sáng nên trồng mật độ vừa phải không trồng quá dầy để cây tiếp nhận ánh sáng đầy đủ cây mới sinh trưởng, phát triển tốt, ra hoa kết quả thuận lợi, quả to, chín sớm và đạt năng suất cao. Thiếu ánh sáng, thân bò dài, cây dưa nhiễm bệnh, khó đậu quả và quả non dễ bị rụng, năng suất giảm.

Lưu ý: Nên trồng mật độ vừa phải, không trồng quá dầy, thường xuyên tỉa bỏ các nhánh không cần thiết để ruộng dưa nhận được đầy đủ ánh sáng.

1.5. Ảnh hưởng của yếu tố đất đai đến cây dưa hấu

Dưa ít kén đất từ đất thịt nhẹ đến đất sét nặng đều trồng dưa được. Nhưng đất trồng dưa hấu thích hợp nhất là trên đất thịt nhẹ, đất cát pha có tầng canh tác dầy, hoặc đất phù sa ven sông, đất thoát nước tốt, pH thích hợp cho cây dưa hấu phát triển 6 - 7. Dưa hấu không trồng liên canh, vì cây dễ bị lây nhiễm các mầm bệnh từ vụ trước, thời gian cách ly trồng dưa hấu càng lâu càng tốt.

2. Yêu cầu về dinh dưỡng của cây dưa hấu

Cây dưa cần các chất dinh dưỡng chính là N, P, K kế đến là Ca, Mg và một số vi lượng khác như Zn, Bo...

2.1.Chất  dinh dưỡng N (hay được gọi là phân đạm)

Giúp cây con tăng trưởng mạnh, cây lớn nhanh, nhất là thời kỳ cây ra hoa, sau khi hoa thụ phấn, đậu quả, phân đạm giúp cho quả lớn nhanh. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, các đốt trên thân ngắn, lá nhỏ, quả nhỏ.

Dư đạm cây phát triển mạnh thân lá, sức chống chịu điều kiện ngoại cảnh của cây giảm, cây d bị sâu bệnh gây hại, khó đậu quả, quả non dễ rụng, quả chậm chín, trong quả tích nhiều nước, làm giảm phẩm chất quả, quả có vị lạt nhạt, bảo quản khó và không bảo quản được lâu.

2.2. Chất dinh dưỡng P (hay được gọi là phân lân)

Rất cần thiết ở giai đoạn mọc mầm ra rễ, lân giúp bộ rễ phát triển mạnh, cây đâm cành mạnh, mau ra hoa, dễ đậu quả. Lân còn giúp cải thiện phẩm chất quả làm cho thịt quả chắc hơn.

Thiếu lân bộ rễ của cây dưa kém phát triển, tốc độ sinh trưởng của cây giảm, cây cho nhánh ít, lá mỏng, năng suất giảm.

2.3. Chất di dưỡng K (hay được gọi là phân kali)

Làm cứng cây, giúp cây chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh, tăng khả năng chống bệnh của cây. Kali thúc đẩy quá trình chuyển hóa đường ở giai đoạn quả chín nên quả được ngọt hơn. Kali còn giúp cải thiện phẩm chất quả như làm thịt quả chắc, vỏ quả cứng để tiện việc vận chuyển và bảo quản quả được lâu hơn. Bón kali vào giai đoạn sắp thu hoạch làm tăng chất lượng quả như làm quả chín nhanh và màu sắc quả đẹp.

2.4. Chất dinh dưỡng Canxi (Ca)

Cây dưa hấu rất cần chất này, vì thiếu Canxi, phần rốn quả dưa dễ bị thối, bộ rễ của cây kém phát triển hoặc bị hư hại.

2.5. Chất dinh dưỡng Magie (Mg)

Magie là chất rất cần thiết trong sinh trưởng và phát triển của cây dưa hấu, dưa bở vì thiếu magie cây đậu quả kém. Bón nhiều kali thì sự hấp thụ Mg của cây dưa hấu, dưa bở bị giảm sút.

2.6. Các chất dinh dưỡng khác

A. Chất dinh dưỡng vi lượng

Có ở các loại phân bón qua lá để bổ sung vi lượng cho cây dưa như Supermes, HVP, Bayfolan, Yogen, Komix đều có thể sử dụng được. Ngưng phun phân khi cây ra hoa. Sau khi chọn quả xong có thể phun phân trở lại.

B. Chất kích thích ra rễ

Có ở các phân bón qua lá như Vipac 88, Agrispon, Sincocin pha nước tưới quanh gốc để kích thích bộ rễ phát triển nhanh hoặc cần phục hồi rễ khi rễ bị tổn thương do đất bị ngập úng, lưu ý không nên phun lên lá.

C. Chất kích thích sinh trưởng

Đó là các vitamin, các chất kích thích sinh trưởng Auxin, Gibberellin (GA), Cytokinin có tác dụng làm cây hút nước mạnh hơn nên quả mau lớn và tích nhiều nước thường dẫn đến thịt quả bị úng nước, thối rữa khi quả chín. Do đó chỉ sử dụng khi cây dưa khô cằn, sinh trưởng kém.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n